4 ĐỐI TƯỢNG KHÔNG NÊN ĂN GỪNG

Gừng thường được coi là loại thuốc bổ giúp phòng chống được nhiều bệnh tật cho cơ thể. Tuy vậy, nếu dùng không đúng nơi, đúng chỗ, gừng có thể mang lại những tác hại không mong muốn.

Việc đầu tiên chúng ta cần nhớ là một người trưởng thành không nên ăn quá 4g gừng mỗi ngày, vì có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây ợ chua hoặc buồn nôn.

Ngoài ra, cần tránh ăn gừng nếu bạn nằm trong nhóm đối tượng sau đây:

1. Thai phụ

Tuy rằng gừng có chức năng giảm đau, giảm cảm giác buồn nôn, nhưng thai phụ nên thận trọng ăn Gừng vì nó có tính kích thích mạnh có thể dẫn đến đẻ non. Thai phụ vì vậy nên tránh ăn gừng, hoặc ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ.

2. Người muốn lên cân

Trong khi gừng tỏ ra có tác dụng giảm cân với người béo vì nó giúp bớt thèm ăn và đốt cháy chất béo. Chúng ta có thể nhận ra là nó không nên được dùng cho người cần tăng cân, vì lý do trên.

Gừng tốt cho sức khỏe, nhưng cũng tùy đối tượng.

3. Người mắc bệnh máu

Gừng giúp thúc đẩy lưu thông máu, không tốt cho người bị rối loạn máu, vì có thể làm cho sự rối loạn trở nên nặng nề hơn. Bên cạnh đó, tác dụng của gừng còn có thể biến những loại thuốc chữa bệnh về máu trở nên vô dụng.

4. Người đang trị bệnh bằng thuốc

Nếu bạn đang trong thời gian trị tiểu đường hoặc cao huyết áp bằng thuốc, thì nên tránh tự ý dùng gừng để không ảnh hưởng đến tác dung của thuốc. Đáng nói, gừng có thể trở nên nguy hiểm khi kết hợp với thuốc ngăn đông máu, chẹn beta hay các thứ thuốc giành cho người tiểu đường.

Trên đây là 4 đối tượng nên tránh sử dụng gừng nếu không có hướng dẫn của bác sĩ. Nếu cần chút cay nóng, bạn có thể dùng tiêu, tiêu cũng có nhiều tác dụng của gừng, lại lành tính hơn.

Đề Oanh (theo www.santeplusmag.com)

11 MÓN ĂN TỪ CÁ CHÉP – THUỐC QUÝ CHO BÀ BẦU

Cá chép là loại thực phẩm thường được nhắc đến như một vị thuốc an thai tự nhiên cho bà bầu. Cá chép còn có những tác dụng bổ ích khác cho thai phụ như lợi tiểu, tiêu phù, chữa ho, thông sữa, có thể dùng chữa trị nhiều bệnh về gan và thận.

Để cho món cá chép càng phát huy thêm công dụng bồi bổ cơ thể, chúng ta có những cách nấu cá chép với một số thảo dược. Sau đây là 11 công thức làm món thuốc từ cá chép hữu ích cho thai phụ:

Cá chép hầm gạo nếp: Có tác dụng an thai, bổ khí huyết, ôn tỳ vị, trừ mỏi mệt, thiếu máu, lợi sữa. Cá chép một con 250 g, gừng một lát, gạo nếp 200 g. Cá luộc chín tẩm rượu rồi cho táo gừng vào cháo nhừ.

Canh cá chép với táo: Kiện tỳ, dưỡng huyết, trợ thai sinh trưởng. Cá chép một con 500 g, đại táo 40 g. Cá làm sạch cho táo, cho ít muối vào nấu chín. Ăn cả và uống dần nước canh. Ăn tuần một lần, liên tục 2-3 lần.

Cá chép nấu canh đậu đỏ (hạt nhỏ): An thai bổ máu, lợi tiểu tiêu thũng. Cá chép để nguyên vảy một con 500 g, nấu cùng 150 g đậu đỏ cho nhừ để ăn cái và nước.

Cháo cá chép đậu xị: Có tác dụng an thai, lợi tiểu, kiện tỳ, dưỡng vị. Cá chép một con 500 g, đậu xị 10 g, hành 2 cây, gạo nếp 200 g. Luộc cá lấy nước, cá bỏ xương, nấu cháo. Cháo nhừ cho đậu xị, hành, nấu sôi lại, chia 2 lần để ăn.

Cá chép, a giao chữa động thai: Cá chép một con 500 g, a giao (sao) 20 g, gạo nếp 100 g, nước vừa đủ, nấu cháo gần chín cho gừng, vỏ quýt, muối. Ăn liền một tuần thì khỏi.

Cháo cá chép, rễ gai: Có tác dụng an thai chữa mỏi lưng, phù thũng: Cá chép tươi một con (400-500 g), rễ cây gai 15 g, gạo nếp 100 g, cá chép làm sạch nấu lấy nước bỏ xương. Rễ gai sắc lấy nước bỏ bã. Lấy nước cá, nước rễ gai nấu cháo ăn nóng ngày 2 lần, một liệu trình 3-5 ngày.

Cháo cá chép, hành, nghệ: Có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, lợi sữa: Cá chép một con 500 g, gạo tẻ 100 g, 2 cây hành, bột nghệ, rượu vang, gia vị. Cá chép làm sạch ướp rượu, bột nghệ, rồi luộc chín lóc bỏ xương lấy nạc và nước. Nấu cháo nhừ mới cho nước luộc cá, hành, gia vị vào, nấu sôi lại. Ăn vào buổi sáng và tối (trong Bản thảo cương mục không dùng nghệ mà lại dùng gừng và trần bì).

Canh cá chép, đẳng sâm, hoàng kỳ: Bổ tỳ, kiện vị, lợi tiểu, tiêu phù, an thai, lợi sữa. Cá chép một con 500 g làm sạch, đẳng sâm 15 g, hoàng kỳ 50 g, cho vào túi rồi cùng cá nấu canh (để lửa nhỏ, lâu cho nhừ).

Canh cá chép, bạch truật: Kiện tỳ, lợi thủy, dưỡng huyết, an thai. Cá chép một con 500 g, bạch truật 15 g, phục linh 15 g, đương quy, bạch thược, gừng tươi mỗi thứ 10 g. Cá chép đánh vảy bỏ ruột, mang. Các vị thuốc bỏ vào túi vải, cùng nước 1.500 ml, cá nấu chín. Ăn cá uống canh.

Canh cá chép đen: Kiện tỳ, thảm thấp, lợi tiểu, hết phù, an thai. Cá chép đen một con khoảng 500 g, xích tiểu đậu 100 g, bạch truật 20 g, tang bạch bì 15 g, trần bì 10 g, hành hoa 3 cây. Cá chép làm sạch. Trước hết nấu xích tiểu đậu với 2 lít nước cho nở. Các vị thuốc khác cho vào túi vải rồi cho cá cùng vào nồi có đậu, ninh đến khi đậu nhừ thì cho hành, không cho muối. Ăn cá trước rồi ăn đậu, sau uống canh, ngày 3 lần thì hết.

Canh cá chép đỗ trọng: Ôn dương, bổ thận, lợi tiểu, tiêu thũng, chữa phù, đau lưng. Đuôi cá chép to 500 g, đỗ trọng 30 g, câu kỷ tử 30 g, can khương (gừng khô) 10 g. Cá chép làm sạch nấu chung với túi bỏ 3 vị thuốc. Hầm một giờ chia 2 lần ăn trong ngày cả cá và nước (bỏ bã thuốc), cũng có thể ăn hằng ngày hoặc cách ngày. Ăn 5-7 lần liền, nghỉ một thời gian rồi dùng tiếp.

BS. Phó Thị Thu Hương , Sức Khỏe & Đời Sống

VÌ SAO BÀ BẦU NÊN ĂN QUẢ NA

Na là loại quả ngon có mặt trên khắp mọi miền của đất nước ta. Bên cạnh việc là một loại quả ngon miệng, na còn rất bổ dưỡng. Đặc biệt, na mang lại nhiều lợi ích cho thai phụ nếu dùng điều độ.

Công dụng của quả na với mẹ bầu

Bên cạnh việc cung cấp nguồn vitamin, khoáng chất, protein, chất xơ cũng như năng lượng dồi dào, na còn có nhiều tác dụng quý giá khác như cải thiện hệ thống miễn dịch cho mẹ và bé, tăng nguồn sữa mẹ hay cải thiện cân nặng.

Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời của quả na với mẹ bầu, có thể chị em chưa biết:

– Ăn na thường xuyên có thể làm tăng nguồn sữa mẹ

– Na có khả năng làm giảm nguy cơ sẩy thai và giảm mức độ của các cơn đau đẻ

– Ăn na thường xuyên có thể cải thiện hệ thống miễn dịch, hệ thần kinh và có lợi cho sự phát triển não bộ của thai nhi

– Na còn là một nguồn cung cấp đồng dồi dào. Phụ nữ mang thai được khuyến cáo nên sử dụng khoảng 1000 micro gam đồng mỗi ngày. Thiếu đồng có thể làm tăng nguy cơ sinh non

– Ngoài ra, quả na cũng rất giàu vitamin A và vitamin C có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mắt, da, tóc và mô máu của thai nhi

– Phụ nữ mang thai bị thiếu cân nếu thường xuyên bổ sung na cũng sẽ cải thiện được cân nặng hợp lý

– Na cũng có thể giúp mẹ hạn chế các triệu chứng ốm nghén, cảm giác tê ở chân cũng như điều chỉnh tâm trạng ổn định cho mẹ.

Ăn na thường xuyên có thể làm tăng nguồn sữa mẹ. (Ảnh minh họa)

-Ổn định hệ tim mạch: Lượng natri và kali cân bằng trong thành phần quả na góp phần điều chỉnh mức huyết áp và nhịp tim. Ngoài ra, hàm lượng chất chống ô-xy hóa và vitamin C dồi dào trong quả có thể hỗ trợ việc ngăn ngừa các gốc tự do tấn công cơ thể, tăng sức đề kháng, tác động tích cực đến tim và cải thiện chức năng tim mạch.

-Tránh táo bón khi mang thai: Nguồn chất xơ dồi dào trong quả na quả rất lý tưởng cho hệ tiêu hóa hoạt động thêm trơn tru và hiệu quả. Đó là lý do bạn có thể yên tâm tránh táo bón khi ăn loại trái cây này. Hơn nữa, hàm lượng chất xơ cao còn giúp giảm cholesterol trong máu, ngăn sự hấp thụ cholesrerol xấu trong ruột.

-Cực tốt cho não bộ: Lượng vitamin B6 dồi dào trong thành phần quả na rất có lợi cho hoạt động của não bộ của m. Loai vitamin này kiểm soát mức độ hóa học thần kinh GABA, loại bỏ sự căng thẳng, làm dịu hệ thần kinh nhạy cảm trong thai kỳ, đặc biệt còn giúp điều trị chứng trầm cảm.

Lưu ý khi ăn na

Quả na có nhiều ích lợi cho sức khỏe, nhưng cũng giống như tất cả các loại quả khác, mẹ cần chú ý một số điểm sau khi ăn na:

– Chỉ nên ăn những quả na đã chín. Na chưa chín ăn sẽ có vị chát và có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa

Hạt của qua na có độc. Vì vậy mẹ nên cẩn thận để không nuốt hạt na hay cắn vỡ hạt na khi ăn na

– Đối với những bà bầu không may mắc bệnh tiểu đường thì cũng không nên ăn nhiều na bởi trong na có hàm lượng đường tương đối nhiều.

Theo Linh Hương (Theo Mom) (Khám phá)

6 LOẠI QUẢ TỐT CHO THAI PHỤ 3 THÁNG ĐẦU

Dinh dưỡng trong 3 tháng đầu của thai kì là rất quan trọng vì đây là giai đoạn có nhiều thay đổi trên cơ thể thai phụ, đồng thời việc ăn uống vào lúc này cũng tạo tiền đề cho sự phát triển của thai nhi về sau.

Sau đây là 6 loại trái cây được khuyên dùng cho thai phụ ở 3 tháng đầu thai kỳ:

Thanh Long

Thanh long khi sống có màu xanh, đến lúc chín vỏ chuyển sang màu đỏ tươi, phần ruột trắng, hoặc đỏ thẫm. Thanh long ở Việt Nam trồng nhiều tại Bình Thuận, phổ biến nhất vào mùa hè. Theo Đông y, quả này có vị nhạt, ngọt, tính ôn, giúp thanh nhiệt, bổ phổi, chỉ khái, hóa đàm, đây là những tác dụng tích cực cho thai phụ. Thanh long có vỏ dày nên ít bị ảnh hưởng bởi thuốc trừ sâu, đây cũng là đặc điểm tốt để mẹ bầu chọn lựa, tránh những ảnh hưởng bởi hóa chất cho mình và cho bé.

 

Quả roi

Quả roi (mận) là loại quả phổ biến trong mùa hè, mang lại tác dụng thanh nhiệt, giải khát, rất có ích cho thai phụ. Thai phụ có thể dùng quả này ăn hoặc ép lấy nước hàng ngày. Roi là loại dễ trồng, dễ ra quả, nên ít khi phải dùng đến thuốc trừ sâu.

Anh Đào

Anh đào (sơ ri) chứa lượng sắt ở mức cao trong các loại quả, cụ thể là gấp 20 lần so với cam, táo. Ngoài ra carotene cũng như các vitamin B1, B2, C, calci, acid citric, phốt pho cũng chứa nhiều trong quả này. Nếu được ăn quả này thường xuyên, mẹ bầu sẽ được tăng cường máu, cải thiện tiêu hóa, có lợi cho thai nhi. Có nghiên cứu cho thấy rằng ăn cherry trong thai kỳ còn có tác dụng giúp em bé khỏe mạnh, có làn da trắng hồng khi lọt lòng.

 

Dâu tây

Dâu tây là loại quả giàu vitamin C, giúp tăng sức đề kháng, ngừa cảm lạnh. Bên cạnh đó pectin cùng các acid hữu cơ trong quả có thể hóa tan chất béo trong thực phẩm, làm tăng nhu động ruột, kích thích thèm ăn. Tuy vậy quả này sinh trưởng ở sát đất nên các mẹ cần lưu ý rửa, ngâm muối kỹ rồi mới dùng.

Nho 

Trong nho chứa nhiều sắt, calci, phốt pho, acid hữu cơ, vitamin B1, C, carotene, lecithin… rất cần thiết cho mẹ bầu. Thời gian thai kì cũng là lúc nhu cầu máu của mẹ tăng lên, vì vậy ăn những thức ăn nhiều sắt là điều quan trọng. Nho còn tốt cho người bị huyết áp thấp, chân tay lạnh, tuần hoàn máu kém.

Táo 

Táo là một trong những loại quả thân thiện nhất với sức khỏe với nhiều vitamin, khoáng chất quan trọng như tannin, acid maclic… Táo còn giúp giữ cho mẹ mang thai khỏi bị thừa cân. Ăn táo có tác động trực tiếp đến thai nhi, giúp thai nhi có sức đề kháng tốt.

Cận Nam 

(tổng hợp) 

NHỮNG ĐIỀU BÀ BẦU NÊN VÀ KHÔNG NÊN LÀM

Thai kỳ là giai đoạn quan trọng trong đời người phụ nữ, mọi hoạt động không điều độ trong lúc này đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bào thai. Sau đây là những lời khuyên hữu ích giúp mẹ có được thể trạng tốt và tránh những tác động tiêu cực đến bé sắp ra đời.

Theo Asiaone, khi tắt kinh, phụ nữ có thể nghi ngờ mình có thai. Có thể tự mình kiểm tra bằng cách dùng que thử, hoặc đến khám bác sĩ để biết chắc chắn.

Thông thường đến tháng thứ ba, thai phụ bắt đầu cảm thấy mệt mỏi, nặng nề, thèm chua, chóng mặt, ói mửa. Thời kỳ này, chị em có rất nhiều lo lắng về sự sinh nở, về đứa con trong bụng nên thường trở nên khó chịu, cáu bẳn.

Vậy làm sao để giảm bớt lo âu cho bà bầu? 

Để lấy lại trạng thái cân bằng cho mình đòi hỏi thai phụ phải lưu ý:

Tránh mọi việc lao lực, lao tâm có ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi. Tránh đạp xe hay chạy nhảy. Không nên đi giày cao gót. Hạn chế leo lên cao hoặc đi cầu thang.

Đi lại, vận động nhẹ nhàng sẽ giúp ích cho sức khỏe và có lợi cho việc sinh nở về sau. Không nên ngồi hay nằm lâu một chỗ.

– Không nên tắm bằng cách ngâm mình trong bồn mà hãy dùng vòi sen. Khi tắm nên dùng nước ấm thay vì nước lạnh.

– Thai phụ không nên ăn các loại thức ăn như đồ hộp, rau sống, thịt rừng, hải sản, thịt nguội, phô mai lên men, các loại đồ ngâm chua lên men. Tránh các loại thức uống có chất kích thích như cafe, trà, thuốc lá, rượu, chocolate.

Nên ăn rau nấu chín, củ, quả chín sẽ tốt cho cả mẹ và thai nhi. Thai phụ có thể ăn khoai tây và các loại đậu nấu chín, tán nhuyễn.

Không nên ăn quá nhiều thực phẩm bổ dưỡng theo quan niệm “ăn cho hai người”. Tuy nhiên, cũng không nên nhịn ăn vì đứa trẻ trong bụng cần có đủ chất dinh dưỡng, nếu thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của thai nhi.

– Thăm khám thai theo định kỳ 2 tháng một lần để đảm bảo thai nhi vẫn phát triển bình thường. Việc này rất có lợi, bởi nếu bác sĩ phát hiện một bất thường nào đó sớm (chẳng hạn thai nằm không đúng vị trí), họ sẽ can thiệp sớm để giúp thai phụ sinh nở dễ dàng.

Hạn chế “yêu” trong 4 tháng cuối thai kỳ để tránh ảnh hưởng đến thai nhi.

Thụy Ân (VNexpress.net)

NHỮNG LOẠI CÁ BÀ BẦU NÊN TRÁNH

Lựa chọn thực phẩm phù hợp là vấn đề mà các bà bầu luôn quan tâm để giữ gìn sức khỏe cho cơ thể cũng như cho thai nhi. Có những món ăn để bồi bổ cơ thể rất tốt, có loại thực phẩm vô hại nhưng cũng có loại thực phẩm mà bà bầu cần phải thận trọng khi sử dụng. 
Đã có những cảnh báo đối với phụ nữ mang thai về việc ăn cá ngừ, bởi những lo ngại về dư lượng thủy ngân có trong loại cá này.

Cẩn thận với các loại cá nhiều thủy ngân

TheoNytimes, các chuyên gia đồng ý rằng, hải sản là nguồn thực phẩm bổ sung dưỡng chất quan trọng và phần lớn trong chúng ta đang không bổ sung đủ các loại dưỡng chất này.

Cá giàu chất béo omega-3, các loạivitamin B, iốt, selen vàvitamin D. Và vô số các nghiên cứu khác đã chỉ ra, các loại dưỡng chất có trong các loại cá là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của não bộ ở trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ.

Ủy ban tư vấn và hướng dẫn về chế độ ăn uống Hoa Kỳ gần đây đã nhắc lại các nguyên tắc khi sử dụng hải sản: Người Mỹ nên ăn nhiều loại hải sản khác nhau. Bản báo cáo này cũng thừa nhậnnguy cơ phơi nhiễm thủy ngân từ một số loại hải sản và lưu ý phụ nữ mang thai, đang cho con bú hoặc những người đang có ý định mang thai nên tránh một số loại hải sản như cá kình, kình, cá mập, cá kiếm và cá thu bởi hàm lượng thủy ngân cao.

Không nên ăn quá nhiều cá ngừ

Hướng dẫn hiện hành của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Cục Bảo vệ môi trường cảnh báo,phụ nữ mang thai và cho con bú chỉ nên tiêu thụ tối đa175g cá ngừ mỗi tuần.Các ủy ban tư vấn đã khuyến cáo rằng các cơ quan này cần “đánh giá lại” lập trường của họ về cá ngừ cho phụ nữ mang thai.

Trong báo cáo, hội đồng lập luận rằng, cá ngừ albacore là một “trường hợp đặc biệt”. Họ lưu ý rằng, ngay cả khi phụ nữ ăn gấp đôi lượng cá ngừ được khuyến cáo hàng tuần thì những lợi ích vẫn lớn hơn nhiều so với rủi ro. “Tất cả bằng chứng đều có lợi đối với “lợi ích ròng” của sự phát triển của trẻ và giảm thiểu rủi ro mắc bệnh tim mạch”.

Các ý kiến cho rằng phụ nữ mang thai có thể ăn nhiều cá ngừ albacore trắng hơn- loại cá ngừ thường được sử dụng trong các chế phẩm đóng hộp- đã làm đảo lộn các nhóm vận động kêu gọi gia tăng cảnh báo về dư lượng thủy ngân trong cá ngừ đóng hộp.

Theo ông Michael Bender, giám đốc dự án về chính sách thủy ngân cho biết “Cá ngừ chứa hàm lượng thủy ngân cao hơn7 lần so với 4 loại cá chứa nhiều thủy ngân mà FDA khuyến cáo phụ nữ mang thai không nên sử dụng. Vậy tại sao trong bộ hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng lại khuyên phụ nữ mang thai sử dụng nhiều hơn loại thực phẩm này?”.

Các bà mẹ cần biết rõ về các loại cá mình ăn

Nhưng TS. Steve Abrams, một thành viên của hội đồng và là giám đốc y tế của Chương trình dinh dưỡng trẻ sơ sinh tại trường Y tế Baylor cho biết, trong khi phụ nữ cần phải nhận thức được đầy đủ về các loại cá mà họ ăn, thì cũng có bằng chứng chorằng, việc người mẹ sử dụng các sản phẩm từ cá là có lợi cho não bộ của trẻ.

“Mục đích của hướng dẫn chế độ ăn uống là để cung cấp cho người dân một phương pháp ăn uống lành mạnh, nên và không nên sử dụng loại thực phẩm nào. Lợi ích của việc có axit béo omega-3 trong chế độ ăn uống hàng ngày rõ ràng cao hơn các nguy cơ phơi nhiễm. Vấn đề là bạn cần phải sử dụng nhiều loại hải sản và không hạn chế mình chỉ trong một vài loại, bao gồm cả cá ngừ đóng hộp”.

Hàm lượng thủy ngân trong các đại dương đang tăng lên do sự gia tăng lượng khí thải thủy ngân công nghiệp. Thực vật, động vật phù du và các loại cá nhỏ cũng đã hấp thụ một lượng nhỏ thủy ngân trước khi bị các cá lớn hơn ăn thịt.

Theo thời gian, các loại cá mập lớn và cá kiếm tích lũy hàm lượng thủy ngân cao. Kết quả là, các quan chức y tế khuyên các loại cá như cá mòi, cá hồi, cá rô phi nằm ở cuối chuỗi thức ăn và đã tích lũy được ít thủy ngân hơn trong mô của chúng.

Lợi ích của việc người mẹ ăn cá trong thai kỳ đối với một bào thai đang phát triển là rất rõ ràng. Trong một nghiên cứu của Đại học Harvard trên 135 bà mẹ và trẻ sơ sinh, các nhà nghiên cứu theo dõi mức tiêu thụ cá trong thai kỳ và kiểm tra tóc của mẹ để đo hàm lượng phơi nhiễm thủy ngân. Họ phát hiện ra rằng đối với mỗi khẩu phần cá người mẹ ăn hàng tuần khi mang thai, điểm số các bài kiểm tra trí nhớ thị giác của các con tăng trung bình4 điểm.

Đồng thời, bé giảm 7,5 điểm cho mỗi một phần triệu lượng thủy ngân tăng trong mẫu tóc của người mẹ. Các em bé ghi điểm cao nhất trên các bài kiểm tra trí nhớ là những bà mẹ đã ăn hai hoặc nhiều hơn khẩu phần cá mỗi tuần trong thời gian mang thai, nhưng đã được kiểm tra để có hàm lượng thủy ngân rất thấp.

Đối với những người muốn ăn thủy sản một cách an toàn hơn, các tạp chí khuyến cáo tôm, sò điệp, cá mòi, cá hồi, sò, mực, cá rô phi là những hải sản chứa ít thủy ngân nhất. Cũng chứa rất ít thủy ngân là cá tuyết chấm đen, cá minh thái, cá bơn, cá croaker Đại Tây Dương, tôm, cá tra, cá hồi, cá thu Đại Tây Dương, cua và cá đối.

Ngoài các cảnh báo thông thường về việc cá chứa nhiều thủy ngân, báo cáo tiêu dùng cũng thêm cá marlin và cá orange roughy vào danh sách. Họ cũng đề nghị hạn chế tiêu thụ cá mú, cá vược biển Chi lê, bluefish, cá bơn, cá tuyết đen, cá thu Tây Ban Nha và cá ngừ tươi.

Nguồn Tiền phong Online

http://www.tapchidinhduong.vn/goc-cha-me/thai-san/11938-nhung-loai-ca-ba-bau-khong-nen-an.html

BÁT CANH MỒNG TƠI CÓ THỂ CHỮA NHỮNG BỆNH NÀO?

Rau mồng tơi tính hàn, vị ngọt rất được nhiều người ưa chuộng trong những ngày thời tiết nóng nực. Tuy vậy không phải ai cũng biết đây là loại rau rất tốt cho cơ thể với tác dụng chữa được nhiều bệnh.

– Trong trường hợp xuất tinh quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao, lấy rau mồng tơi 1 nắm, rau dền tía 1 nắm, nấu với một đôi bầu dục (để nguyên lớp mỡ và vỏ bọc), ăn nóng.

Trị bệnh trĩ

Nếu bạn bị trĩ nhẹ thì có thể sử dụng mồng tơi như sau: Lấy một nắm lá mồng tơi rửa sạch, giã nát nhuyễn cùng vài hạt muối đắp vào chỗ trĩ sưng, đồng thời nấu canh mồng tơi ăn với cá diếc (ăn cả nước và cái) rất hiệu nghiệm.

Giảm chất béo, cholesterol

Rau mồng tơi được coi là một loại thực phẩm bổ dưỡng

Chất nhầy của rau mồng tơi có tác dụng hấp thu cholesterol, cholesterol nội sinh và ngoại sinh đều bị giữ lại trong ruột. Vì cholesterol bị khóa hoạt tính nên chất béo trong thực phẩm không ngấm được qua màng ruột, cholesterol sẽ bị thải ra ngoài qua phân. Người mập phì muốn giảm thân trọng nên ăn rau mồng tơi vì nó có khả năng sinh nhiệt thấp, lại thông tiểu và nhuận tràng.

Tốt cho người tiểu đường

Rau mồng tơi giúp thải chất béo nên rất tốt cho người có mỡ và đường máu cao.

Trị hơi thở nóng khó chịu

Nếu bị chứng mũi thở phì phò ra hơi nóng rất khó chịu thì nấu canh rau mồng tơi thái nhỏ cùng cua đồng giã nát lọc bã ăn vào các buổi trưa, cách này rất công hiệu lại mát bổ.

Chữa yếu sinh lý

Trong trường hợp xuất tinh quá nhanh và sau giao hợp thường bị mệt mỏi đuối sức, xanh xao, lấy rau mồng tơi 1 nắm, rau giền tía 1 nắm, nấu với một đôi bầu dục (để nguyên lớp mỡ và vỏ bọc), ăn nóng. Ăn xong uống nước trà gừng nóng. Trước khi đi ngủ ăn 1 thìa vừng đen đã rang thơm, nhai kỹ nhuyễn rồi nuốt, sau đó uống 1 chén nước cơm rượu.

Giảm chất béo, cholesterol

Rau mồng tơi giúp giảm chất béo trong cơ thể

Chất nhầy của rau mồng tơi có tác dụng hấp thu cholesterol: cholesterol nội sinh và ngoại sinh đều bị giữ lại trong ruột. Vì cholesterol bị khóa hoạt tính nên chất béo trong thực phẩm không ngấm được qua màng ruột, cholesterol sẽ bị thải ra ngoài qua phân. Người mập phì muốn giảm cân nên ăn rau mồng tơi vì nó có khả năng sinh nhiệt thấp, lại thông tiểu và nhuận tràng.

Trị táo bón, nóng ruột

Mùa hè, thời tiết nắng nóng, nhiều người bị táo bón. Mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, nhuận tràng rất thích hợp để trị táo bón

Tăng sữa cho sản phụ sau sinh

Phụ nữ sau khi sinh ít sữa, ăn rau mồng tơi sẽ nhiều sữa hơn. Trong rau mồng tơi có các vitamin A3, B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt nên tốt cho thai phụ… Ngoài giúp sản phụ nhiều sữa, mau hồi phục sức khỏe mồng tơi còn có tác dụng làm da hồng hào, tóc đen mượt.

Canh rau mồng tơi giúp lợi sữa

Làm đẹp da

Lá mồng tơi còn có tác dụng dưỡng da. Ăn rau mồng tơi giúp lưu thông khí huyết, nhuận tràng giúp da dẻ mịn màng, tươi trẻ. Hoặc để dưỡng da, làm mịn nếp nhăn ở mặt, chống thô ráp có thể lấy vài lá mồng tơi non giã lấy nước cốt, cho vài hạt muối, thoa đều lên mặt vài lần trước khi đi ngủ.

Làm lành vết thương, tốt cho xương khớp

Nước cốt từ rau mùng tơi có thể làm mau lành vết bỏng, hầm mùng tơi với chân giò thêm chút rượu để ăn hàng ngày sẽ giúp trị đau nhức xương khớp

Theo Khoe & Dep

6 TÁC DỤNG PHỤ NGUY HIỂM CỦA KHỔ QUA

Với vị đắng đặc trưng, khổ qua được nhiều người yêu thích vì công dụng làm mát, giải nhiệt cơ thể. Không chỉ có lợi cho người bị tiểu đường, loại rau này còn được dùng để chữa đau dạ dày, chán ăn, sốt, hạ huyết áp… Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều, khổ qua có thể gây ra một số tác động tiêu cực sau:

1. Kích thích sẩy thai

Quan niệm kiêng ăn khổ qua khi mang thai có nguồn gốc từ xa xưa. Nhiều kết quả nghiên cứu hiện nay đã khẳng định tình trạng sẩy thai có thể xảy ra nếu thai phụ ăn nhiều khổ qua. Loại rau này có chứa một số thành phần tương tự như thuốc gây sẩy thai và thuốc điều kinh.

Do đó, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo thai phụ và những người đang trong kỳ kinh nguyệt không nên ăn khổ qua.

2. Tác động tiêu cực tới khả năng sinh sản

Nếu đang mong có con, bạn cần loại khổ qua khỏi thực đơn hàng ngày. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, loại rau được nhiều người yêu thích này có thể làm giảm khả năng sinh sản. Ăn nhiều khổ qua sẽ làm một số loại hóc-môn “tình yêu” gia tăng quá mức cần thiết, tạo ra những thành phần độc tố gây hại trong cơ thể.

3. Ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ

Không chỉ gây khó tiêu, phần ruột và hạt bên trong trái khổ qua còn chứa nhiều thành phần độc tố gây hại cho sức khỏe của trẻ em. Chính vì vậy, bạn không nên cho trẻ ăn những món được chế biến từ khổ qua.

Nếu muốn thay đổi khẩu vị cho bữa cơm thường ngày, cần trụng (chần) khổ qua trong nước sôi trước khi chế biến, nấu nướng.

4. Không thích hợp cho những người bị bệnh về gan và thận

Người bị bệnh về gan và thận cần tránh ăn khổ qua vì chúng rất khó tiêu hóa, có thể gây đầy hơi. Những người bị thiếu men G6PD (loại men có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa của tế bào hồng cầu) cũng nên tránh xa loại rau có vị đắng này.

5. Hôn mê do hạ đường huyết

Tình trạng hôn mê do hạ glucose huyết là một trong những tác dụng phụ phổ biến do ăn nhiều khổ qua. Đây là một rối loạn bệnh lý xảy ra khi nồng độ glusoce huyết thanh giảm (mức đường huyết giảm nghiêm trọng), gây ra tình trạng thiếu hụt năng lượng, buộc các tế bào não phải tìm kiếm năng lượng từ nhiều nguồn khác nhau.

Để loại trừ tình trạng này, bạn cần tập thể dục thường xuyên và kiêng ăn khổ qua.

6. Thiếu máu tan huyết

Đây cũng là một trong những ảnh hưởng tiêu cực mà khổ qua có thể gây ra. Những triệu chứng thường gặp của bệnh này bao gồm hôn mê, đau bụng, đau đầu và sốt. Bệnh thiếu máu tán huyết là kết quả của việc thiếu hụt máu do các enzyme không hoạt động được như bình thường.

Khi bạn tiêu thụ quá nhiều khổ qua, lượng độc tố trong loại rau này sẽ tác động đến chức năng của các enzyme, gây hại cho sức khỏe.

Hồng Xuân – PHUNUONLINE (Theo Stylecraze.com)

http://phunuonline.com.vn/dinh-duong/an-de-khoe/tac-dung-phu-cua-kho-qua/a120174.html

10 TÁC DỤNG SẼ KHIẾN BẠN KHÔNG THỂ BỎ QUA ĐẬU BẮP

Đậu bắp là loại rau khá quen thuộc trong bữa ăn của người Việt. Với nhiều người, đây là loại rau ban đầu lạ miệng nhưng dễ gây nghiện bởi kết cấu đặc biệt của nó (ngoài dòn, trong dẻo), bên cạnh đó, đậu bắp còn được coi là loại thuốc bổ với nhiều tác dụng bất ngờ.

 Hàm lượng chất xơ phong phú, cũng như cung cấp dồi dào folate, pyridoxine, thiamin, Vitamin C, A, K, đồng, canxi, kali, sắt, magiê, mangan, kẽm, phốt pho… đậu bắp được xem là một trong những thực phẩm ngon-bổ-rẻ của các bà nội trợ. Ở Việt Nam, đậu bắp được trồng ở nhiều nơi, nhưng tập trung ở các tỉnh phía Nam và được chế biến thành nhiều món như: từ ăn sống đến luộc, xào, nướng, tẩm bột chiên, nấu canh chua…

1. Giúp giảm cân

Chứa ít calorie nhưng giàu hàm lượng chất xơ, đậu bắp là thực phẩm lý tưởng để giảm cân. Hàm lượng chất xơ phong phú sẽ giúp bạn cảm thấy no trong một thời gian.

2. Giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Eugenol – một loại chất xơ có trong đậu bắp có công dụng làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ đường từ máu, giúp cân bằng lượng đường sau mỗi bữa ăn.

3. Chữa bệnh hen suyễn

Đậu bắp được xem là một trong những thực phẩm tốt để trị bệnh hen suyễn. Vì thế mà các bác sĩ thường khuyên các bệnh nhân tiêu thụ đậu bắp hàng ngày để hạn chế những cơn suyễn.

4. Tốt cho tim mạch

Chất xơ hòa tan pectin được tìm thấy trong đậu bắp góp phần hiệu quả trong việc giảm cholesterol xấu, cũng như ngăn ngừa xơ vữa động mạch thường gặp ở những người cao tuổi.

5. Chống dị tật thai nhi 

Đậu bắp rất giàu axit folic, vì thế bổ sung đậu bắp trong khẩu phần ăn hằng ngày là cách tốt để giúp các thai phụ giải quyết vấn đề cung cấp lượng axit folic – dưỡng chất có lợi cho tử cung, giảm sẩy thai, dị tật thai nhi và tốt cho sức khỏe của bé.

Mặt khác, trong quá trình mang thai cũng như sau sinh, nhiều phụ nữ thường gặp phải tình trạng rụng tóc, da nổi mụn, kém mịn màng… nếu đưa món đậu bắp vào khẩu phần dinh dưỡng sẽ giúp đẩy lùi chứng này.

6. Cải thiện khả năng miễn dịch

Vitamin C được xem là yếu tố cần thiết để cải thiện khả năng miễn dịch vì vậy nếu bạn vừa ốm khỏi và khả năng miễn dịch của bạn đang “xuống cấp”, một lời khuyên là hãy bổ sung đậu bắp (giàu vitamin C) để phục hồi nhanh chóng.

7. Phòng chống ung thư ruột kết

Đậu bắp có nhiều chất xơ và đó là lý do nó trở nên hữu ích để ngăn chặn ung thư ruột kết bằng cách xoa dịu hệ thống tiêu hóa và giúp nó hoạt động trơn tru.

8. Cải thiện thị lực

Vitamin A được xem là chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong việc cải thiện thị lực. Đậu bắp là một nguồn giàu vitamin A và beta carotene, do đó nó sẽ giúp bạn trong việc duy trì sức khỏe đôi mắt.

9. Tốt cho người bị thiếu máu

Sắt, folate và vitamin K trong đậu bắp thật sự hữu ích trong điều trị bệnh thiếu máu.

10. Cải thiện hệ thống tiêu hóa

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề đường ruột nào thì việc ăn đậu bắp hàng ngày sẽ giải quyết được điều đó. Chất pectin tìm thấy trong đậu bắp, giúp loại bỏ vi khuẩn có hại trong đường ruột. Đặc biệt, chất nhầy trong loại quả này còn có tác dụng bôi trơn hệ thống ruột, ngăn ngừa táo bón, bệnh trĩ và tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa.

Huyền Châu – Phụ nữ online (Theo WhatThaFact.com)

10 LỢI ÍCH TUYỆT VỜI KHI ĂN ME

Me là loại quả hấp dẫn đối với nhiều người. Ngoài việc là món ăn vặt, me còn là một vị thuốc bổ với nhiều tác dụng quý.

pic1933

Ngừa táo bón (hàm lượng chất xơ 20%)

Có lẽ bạn không ngờ rằng me chứa lượng chất xơ cao nhất trong các loại hoa quả. Chất xơ giúp điều hòa nhu động ruột, làm nhuận trường, ngăn táo bón mà không gây tác dụng phụ nào.

Tốt cho hệ thần kinh (hàm lượng thiamin 29%)

Nếu thường bị tê bắp chân, mỏi chân, cảm giác bị kim châm ở gan bàn chân, chuột rút… thì có lẽ bạn đã thiếu thiamin, một loại vitamin B thiết yếu cho những hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh. Thiếu chất này, các màng myelin của dây thần kinh sẽ dễ dàng bị tổn thương, gây nên những triệu chứng kể trên. Và me là nguồn cung cấp thiamin dễ tìm nhất cho bạn.

Tăng cường miễn dịch (hàm lượng protein 6%)

Me là loại quả giàu protein. Protein trong me giúp tạo ra kháng thể chống virus, vi khuẩn có hại cho cơ thể.

Điều hòa huyết áp (hàm lượng kali 18%)

Lượng kali trong me cao gấp đôi trong chuối, vì vậy nó kiểm soát huyết áp không thua gì chuối. Ăn me giúp kiểm soát những tác động của natri trong bạn, ngăn việc natri tăng cao làm tăng huyết áp.

 Ngăn thiếu máu (hàm lượng sắt 16%)

Trong me có hàm lượng sắt cao giúp ngăn chặn thiếu máu do thiếu sắt. Đây là loại quả hấp dẫn và thích hợp cho phụ nữ mang thai.

Kiểm soát cholesterol ( hàm lượng niacin 10%)

Niacin là một loại vitamin B quan trọng cho cơ thể với khả năng làm tăng cholesterol tốt, giảm cholesterol xấu.

Tăng năng lượng (hàm lượng riboflavin 9%)

Me ngọt là món ăn có hiệu quả tức thì khi bạn đang uể oải, mệt mỏi. Chất riboflavin giúp chuyển hóa carbonhydrate trong cơ thể thành năng lượng. Vì chức năng cung cấp năng lượng mà không gây béo, me có thể dùng trong giảm cân.

Tốt cho cơ chế đông máu (hàm lượng calcium 7%)

Calci trong me (với sự hỗ trợ của vitamin K) rất quan trọng trong việc đông máu. Nếu bạn gặp vấn đề về đông máu, ăn me là cách để đưa hoạt động đông máu trở lại ổn định.

Chắc răng khỏe nướu (hàm lượng vitamin C 6%)

Vitamin C trong me sẽ giúp bạn tránh việc chảy máu nướu, lung lay răng do thiếu vitamin C.

Giúp xương chắc khỏe (hàm lượng magnesium 23%)

Trong quả me có nhiều magie và kali tự nhiên, và ăn me là cách để bổ sung magie, kali – những chất giúp tăng mật độ xương, giúp xương chắc khỏe.

Tú Anh (tổng hợp)

Những ai không nên ăn khổ qua?

Theo y học cổ truyền, khổ qua (mướp đắng) vị đắng, tính lạnh, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, sáng mắt, mát tim, nhuận trường, tăng miễn dịch, bổ thận tráng dương. Bên cạnh đó còn giúp điều trị bệnh tật như trị rôm sảy, trị ngộ độc, giảm đường huyết, chống phù nề, hỗ trợ phòng chống ung thư đắc lực.

Tuy là loại quả đại bổ với nhiều người, nhưng không phải khổ qua hoàn toàn vô hại nếu ăn quá nhiều. do những tác dụng mạnh cũng như độc tố bên trong nó. Đặc biệt những đối tượng sau đây càng nên tránh khổ qua:

Người hiếm muộn

Nếu đang mong có quý tử từng ngày, bạn nên tránh ăn khổ qua. Nhiều nghiên cứu cho thấy khổ qua làm giảm khả năng sinh sản. Khổ qua dùng với số lượng nhiều khiến cho một vài loại hormone tăng quá mức, tạo nên độc tố trong cơ thể.

Bà bầu:

Đối với phụ nữ có thai, dân gian thường khuyên tránh dùng khổ qua làm thức ăn. Khổ qua có tính hoạt huyết, có thể gây kích thích tử cung dẫn đến sinh non, thậm chí là gây co thắt tử cung, xuất huyết và hoại thai. Khổ qua thường ảnh hưởng nhiều đến trẻ em và thai nhi, nhiều nghiên cứu cho thấy quả khổ qua có thể gây đột biến gene, còn hạt của nó có thể làm hư thai.

Bà đẻ:

Các độc tố trong khổ qua ảnh hưởng mạnh đến trẻ em hơn người lớn, do đó nên tránh cho trẻ em ăn nhiều loại trái này. Phụ nữ sau khi sinh càng không nên ăn nhiều khổ qua vì có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh qua đường sữa.

Người bị bệnh tiêu hóa

Ăn khổ qua quá nhiều, những người có vấn đề về tiêu hóa sẽ dễ bị tiêu chảy và các bệnh dạ dày. Đặc biệt không được ăn khổ qua kèm theo huyền sâm.

Người bị huyết áp thấp

Khổ qua thường được dùng phối hợp làm thuốc trị cao huyết áp, nếu ăn quá nhiều dẫn đến thấp huyết áp, gây đau đầu, chóng mặt. Người bệnh huyết áp thấp càng nên hạn chế ăn loại quả này.

Người bị bệnh gan, thận:

Khổ qua rất khó tiêu hóa, dễ gây đầy hơi nên người bị gan, thận nên hạn chế dùng loại thực phẩm này.

Mỹ Lạo tổng hợp.

Những thực phẩm bà bầu nên tránh (phần 2)

Dinh dưỡng cho thai phụ là điều rất nhiều người quan tâm, vì nếu ăn uống không hợp lý, các chất trong thức ăn có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ lẫn bé. Sau đây là những loại thực phẩm bà bầu nên hạn chế hoặc tránh xa trong thai kỳ, nhất là ở giai đoạn 3 tháng đầu:

Quả dứa (thơm, khóm):

Trong quả này có bromelain, chất làm mềm khung xương chậu, làm cho dễ chuyển dạ, vì vậy, nếu ăn quá nhiều dứa trong thời gian đầu của thai kỳ thì hoàn toàn không tốt.

Quả đào:

Đào là loại quả nóng, nếu ăn nhiều dễ gây xuất huyết ở bà bầu.

Khổ qua:

Hay còn gọi là mướp đắng, là loại quả mang lại nhiều lợi ích nhưng không phù hợp với thời kỳ mang thai. Vì quả có tác dụng kích thích co bóp tử dung và dạ dày. Người đã nạo phá thai nhiều lần, tử cung có thẹo hoặc tử cung ngả sau nếu như ăn nhiều quả này, có thể bị sảy thai.

Rau sam:

Rau sam ngon và bổ, nhưng nên hạn chế ăn nhiều, nhất là bà bầu. Vì rau sam cũng gây kích thích co bóp tử cung, tạo nên nguy cơ sảy thai và nguy hiểm cho sức khỏe mẹ.

Thực phẩm chứa vi khuẩn listeria:

Ví dụ như thịt muối, phó mát mềm, sữa chưa tiệt trùng. Khi có thai, sức đề kháng của mẹ khá yếu để có thể ngăn chặn listeria. Vi khuẩn này còn có thể lây qua bé qua đường nhau thai, làm thai nhi bị nhiễm trùng rất nguy hiểm.

Cam thảo:

Một nghiên cứu tại trường đại học Helsinki (Phần Lan) kết luận: Mẹ bầu nào dùng từ 250g cam thảo trở lên trong một tuần lễ thì có nguy cơ đẻ non cao cấp đôi so với những người không ăn hoặc ít ăn cam thảo.

Gừng:

Gừng có thể chữa các triệu chứng nghén cho bà bầu, tuy nhiên đừng lạm dụng, vì theo một số nghiên cứu, gừng còn có thể gây co thắt, xuất huyết tử cung. Người ta vẫn còn tranh cãi về tác hại của gừng đối với thai kỳ, tuy nhiên tốt hơn là bạn chỉ nên dùng với một lượng vừa phải khi cần thiết.

Sầu riêng:

Đây là loại thực phẩm nóng có thể làm đường huyết trong cơ thể tăng cao, khiến thai nhi có thể to hơn bình thường. Ăn nhiều sầu riêng cũng ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu: đầy hơi, khó tiêu, tăng huyết áp. Nếu thèm quá, bà bầu có thể ăn một ít kèm với các loại quả mát như dưa bở, bưởi…

Lô hội:

Các thầy thuốc thường khuyến cáo, thai phụ và người mới đẻ tuyệt đối không nên dùng lô hội (nha đam). Những nghiên cứu gần đây cũng cho biết loại lá thuốc này có thể liên quan tới sẩy thai, dị tật cho trẻ.

10 THỰC PHẨM TẨM BỔ TỐT NHẤT CHO MẸ SAU SINH

Bà mẹ sau sinh thường phải đối mặt với nhiều vấn đề, như là cân nặng, da dẻ hay là lượng sữa cho con bú. Những thực phẩm sau đây sẽ góp phần hỗ trợ sản phụ giải quyết các vấn đề đó.

Gan động vật: Gan gà, gan cá, gan lợn… là những nguồn sinh tố A dồi dào và dễ kiếm, giúp bà mẹ sáng mắt và lợi sữa.

Rau ngót: Rau ngót chứa một lượng lớn sinh tố A, B, C, Canxi, phốt pho, sắt, chất béo, protein…được coi là siêu thực phẩm cho bà mẹ. Rau ngót còn giúp bà mẹ lợi sữa bởi những tác động nội tiết của các hợp chất sterols có tính estrogen. Rau ngót còn tốt cho hệ miễn dịch, giảm khả năng viêm nhiễm, giúp mau lành vết thương, bổ mắt, đẹp da… và nhiều công dụng tuyệt vời khác.

Rau ngót gây nguy cơ sẩy thai ở thai phụ, tuy vậy lại rất bổ dưỡng cho sản phụ

Thịt bò: Thịt nạc bò, ngoài là nguồn cung cấp sắt, protein và năng lượng, thịt bò còn chứa kẽm và sinh tố B12, giúp ích cho việc sản xuất sữa của các bà mẹ.

Gạo lứt: Gạo lứt là loại thực phẩm đồng hành với việc giảm cân của bà mẹ sau sinh, với tác dụng bù đắp năng lượng, dinh dưỡng. Đây còn là loại thực phẩm lợi sữa tuyệt vời.

Rau xanh: Rau đay, bông cải xanh, cải bố xôi, rau muống… là những món cung cấp sắt, protein và chất xơ cần thiết cho phụ nữ sau sinh. Những món này cũng có tác dụng lợi sữa.

Cam: Cam, quýt, bưởi đều tốt cho phụ nữ sau sinh, nhưng cam là nổi bật hơn cả với hàm lượng cao sinh tố C và Kali, tốt cho hệ thống miễn dịch.

Đậu: Nếu không ăn thịt, bạn có thể chọn đậu làm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng chính cho mình. Các loại đậu cũng có tác dụng lợi sữa, cung cấp chất sắt, chất xơ, mà lại có lượng cholesterol thấp.

Trứng: Ngoài những lợi ích mà chúng ta đã biết, trứng còn là nguồn vitamin D tự nhiên rất tốt cho hệ xương của bé.

Thịt gà: Thịt gà cũng là lựa chọn ngon lành và bổ dưỡng đối với bà mẹ sau sinh, với hàm lượng khá nhiều các chất dinh dưỡng như canxi, phốt pho, protein.

Đu đủ chín: Đu đủ nên tránh ăn vào giai đoạn hoài thai, nhưng khi sinh con xong rồi, thì ngoài việc là một món ăn lợi sữa nổi tiếng, nó còn có tác dụng làm đẹp cho da, giảm cân. Nhưng không nên ăn quá nhiều kẻo bị vàng da.

Khoai lang: Đây là nguồn tinh bột, năng lượng, vitamin A quý giá cho tất cả mọi người, đặc biệt là những bà mẹ sau sinh.

: Trong bơ có nhiều sinh tố E, magiê, kali và chất xơ. Đây là món ăn hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ, mà còn giúp bà mẹ tái tạo lại vẻ đẹp trên làn da của mình sau khi sinh.

 Mỹ Mạnh (MAV.vn)

 

Hồng xiêm rất tốt cho bà bầu

Ngày trời nóng bức thưởng thức hồng xiêm là lựa chọn tuyệt vời giúp chữa bệnh và làm đẹp cho mẹ bầu hiệu quả.

Hồng Xiêm thường được dùng làm một ly sinh tố mát lạnh hay món tráng miệng quen thuộc, với giá trị dinh dưỡng cao mang nhiều lợi ích cho sức khỏe. Đặc biệt là các chị em mang bầu tuyệt đối không nên bỏ qua loại quả trời ban này. Đây là một nguồn dưỡng chất cho các chị em dưỡng thai, tăng chỉ số IQ cho con còn giúp bạn làm đẹp da khi mang bầu.

Giá trị dinh dưỡng của hồng xiêm

Hồng xiêm có rất nhiều tên gọi khác nhau tùy theo vùng miền như sapoche, lồng mứt và tên khoa học gọi là Manilkara zapota. Theo Tây y, hồng xiêm là loại quả rất giàu vitamin A, B, C là nguồn cung cấp dồi dào carbohydrates và khoáng chất bao gồm đồng, sắt, magie, kẽm, canxi, natri, kali. Còn theo Đông y, quả hồng xiêm có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ mát, sinh tâm dịch, giải khát, nhuận tràng rất tốt cho sức khỏe của mẹ bầu.

Những công dụng tuyệt vời của quả hồng xiêm

Chống viêm

Quả hồng xiêm mang đến cho bạn rất nhiều lợi ích sức khỏe, giàu carbohydrate và năng lượng là lựa chọn lý tưởng cho mẹ bầu, loại quả này còn có tác dụng chữa trị ốm nghén với các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn. Ngoài ra, quả hồng xiêm còn giúp chống viêm hiệu quả, ngăn ngừa viêm ruột, viêm dạ dày và hội chứng ruột khích thích. Khi mang bầu không thể tránh khỏi nhức mỏi, đau nhức, co thắt hồng xiêm là liều thuốc quý giúp bạn giảm những triệu chứng này.

Điều trị táo bón

Táo bón thường ghé thăm mẹ bầu vào thời kì mang thai rất khó chịu vì vậy để giải quyết vấn đề này mẹ bầu nên ăn nhiều hồng xiêm loại quả rất giàu chất xơ. Chỉ cần ăn mỗi bữa một quả hồng xiêm hay uống 1 ly sinh tố giúp trị rất nhanh chứng táo bón.

Chữa ho, cảm lạnh

Ho và cảm lạnh thường không thể tránh khỏi vào giai đoạn mang thai vì vậy để ngăn ngừa các bệnh về đường hô hấp giúp loại bỏ chất nhầy và đờm trong mũi mẹ bầu nên ăn hồng xiêm mỗi ngày.

Giảm phù nề

Đây cũng là một loại thuốc lợi tiểu hiệu quả, giúp mẹ bầu loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể bằng cách đi tiểu thường xuyên. Nó cũng giúp duy trì nồng độ nước của cơ thể, ngăn ngừa tình trạng ứ nước trong người dẫn đến bệnh phù thũng. Không chỉ dừng ở đó, quả hồng xiêm còn có thể giúp ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu, một trong những bệnh dễ gặp và có thể gây biến chứng nguy hiểm cho mẹ bầu như đẻ non, sảy thai, nhiễm trùng sơ sinh.

Giảm stress

Stress luôn vây bủa các chị em trong thời kì mang thai do những thay đổi về tâm sinh lý khi mang bầu. Để giảm thiểu tình trạng này cho mẹ bầu ăn hồng xiêm làm xoa dịu các dây thần kinh, giảm căng thẳng, giải tỏa stress, giảm mất ngủ lo âu. Ngoài ra, hồng xiêm cũng giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch, giúp cầm máu và ngăn ngừa chảy máu. Chất chống oxy hóa dồi dào trong quả hồng xiêm giúp giải độc cơ thể và tăng cường khả năng miễn dịch.

Làm đẹp

Ngoài những công dụng tuyệt vời dành cho sức khỏe, hồng xiêm còn là loại quả lý tưởng để mẹ bầu làm đẹp. Hồng xiêm góp phần trong việc tái tạo tế bào và thường được sử dụng để trì hoãn các dấu hiệu lão hóa. Các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa dồi dào trong hồng xiêm giúp đem lại sức sống cho da, làm cho làn da mẹ bầu trông trẻ hơn và ngăn ngừa sự xuất hiện của các đốm đen và nếp nhăn trên da.

Xuyến Chi (Phunukieuviet.vn)

NHỮNG LOẠI CỦ QUẢ BÀ BẦU NÊN TRÁNH

Tuy trái đu đủ là một loại trái giúp bà bầu nhiều sữa nhưng nên ăn vào thời kỳ đang mang thai từ các tháng đầu sẽ gây nguy hiểm khôn lường tới sức khỏe và thai nhi.

Mỗi loại quả có chứa vitamin và các công dụng riêng nhưng không phải cứ ăn hoa quả là tốt, nhất là khi bạn đang trong quá trình mang thai thì càng cần phải thật cẩn thận khi lựa chọn đồ ăn cho mình để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con nha. Dưới đây là 6 loại củ quả bà bầu nên tránh khi mang thai mà các bà mẹ nên biết:

1. Đu đủ xanh

Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong 1 trái đu đủ xanh có chứa rất nhiều chất gây nguy hiểm cho thai nhi như papain, prostaglandin và oxytocin, trong đó chất papain có thể khiến tế bào phôi thai bị phá hủy, còn prostaglandin và oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung sớm đẩy thai nhi ra ngoài, điều này sẽ gây sảy thai nếu như thai nhi chưa đủ tháng.

Mặc dù đu đủ xanh không tốt cho các mẹ bầu nhưng đu đủ chín (thật chín) lại được cho là rất tốt cho thai phụ. Khi đu đủ chín, các chất papain, prostaglandin và oxytocin sẽ bị mất đi mà thay vào đó là các chất dinh dưỡng khác như vitamin A, C, B1, B2 … giúp cung cấp dưỡng chất cho mẹ và thai nhi phát triển, giúp thai phụ thoát khỏi chứng táo bón và ợ nóng, tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con.

2. Nhãn

Theo Đông y, quả nhãn mùi thơm vị ngọt, thuộc tính ôn nhiệt, chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, kali, photpho, magie và sắt nên rất tốt cho cơ thể nhưng đối với phụ nữ mang thai lại không nên ăn nhãn.

Nguyên do là khi phụ nữ mang thai, thân nhiệt tăng lên nhất là trong 3 tháng đầu của thai kì, mà quả nhãn lại có tính nóng, phụ nữ mang thai ăn vào sẽ tăng nhiệt cho thai, dễ gây ra khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nôn mửa, nếu ăn nhiều nhãn sẽ xuất hiện hiện tượng nhiệt, đau bụng, xuất huyết gây ra tình trạng dọa sảy, sảy thai, đẻ non.

3. Táo mèo

Táo mèo là loại trái cây tốt cho sức khỏe, được dùng trong đông y làm thuốc chữa bệnh trị tăng huyết áp, kích thích tiêu hóa … tuy nhiên nó lại là thứ nguy hiểm cho các mẹ bầu khi mang thai, nhất là những tháng đầu của thời kì thai nghén.

Có nhiều nghiên cứu cho thấy táo mèo có tác dụng kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.

4. Dứa

Dứa (có nơi gọi là quả thơm) có tính vừa chua vừa ngọt, chứa nhiều dinh dưỡng được sử dụng rất nhiều trong bữa ăn hàng ngày như làm hoa quả ăn tráng miệng, dứa xào, nước ép dứa … nhưng đối với các bà bầu, nhất là các bà bầu mới mang thai 3 tháng đầu thì càng cần cẩn thận không nên ăn những quả dứa này.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết trong quả dứa có chứa chất bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung, nhất là những trái dứa xanh thì tỉ lệ chất bromelain là rất cao, khi bà bầu mang thai 3 tháng đầu ăn quá nhiều dứa xanh dễ khiến gây sảy thai. Tuy nhiên khi các bạn đun nấu dứa lên thì chất bromelain sẽ bị mất đi nên bạn có thể ăn dứa này. Tốt nhất mẹ bầu nên kiêng loại quả này trong thai kì đầu, và ăn một lượng vừa phải ở thai kỳ tiếp theo.

5. Đậu phộng

Theo thống kê của các nhà khoa học Anh cho biết cứ 100 người thì lại có 2 người dân bị dị ứng với đậu phộng, vì thế các bà mẹ đang mang thai dễ có nguy cơ bị dị ứng với đậu phộng, nhất là những gia đình có người thân có tiền sử bị dị ứng đậu phộng thì càng cần phải cẩn thận.

Nguyên nhân là vì trong đậu phộng có chứa chất đạm dị ứng có thể đi vào bào thai và gây ra việc dị ứng khiến khi sinh con ra con bạn sẽ bị dị ứng với loại này. Vì vậy, trong thời gian mang thai, phụ nữ nên căn nhắc với thực phẩm này.

6. Mướp đắng (khổ qua)

Nguyên nhân là do mướp đắng rất ít chất xơ và chất béo, không phù hợp với chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và cho con bú. Ngoài ra, phụ nữ mang thai ăn mướp đắng có thể gây giảm đường huyết. Hơn nữa, các hạt mướp đắng có chứa một chất tên là vicine – một độc tố có khả năng gây ra hội chứng cấp tính như nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê với những bà bầu nhạy cảm.

Một nguyên nhân nữa mà các chuyên gia khuyên trong dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai không nên có mướp đắng là vì mướp đắng được coi là một loại quả kích thích tử cung và có thể dẫn đến sinh non. Phụ nữ khi đang cho con bú cũng không nên ăn mướp đắng vì một số thành phần không tốt có thể được truyền qua sữa mẹ.

Với những lưu ý về 6 loại quả bà bầu nên tránh này, chúc các mẹ bầu có thể bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi, hãy nhớ lựa chọn những loại trái cây phù hợp với từng thời điểm sức khỏe của mình các mẹ nhé.

(Tổng hợp)

5 THỰC PHẨM MẸ BẦU NÊN ĂN

Thời gian mang thai là khoảng thời gian mà người phụ nữ rất cần được chăm sóc. Chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện, nghỉ ngơi hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe của người mẹ và thai nhi. Dưới đây là 5 loại thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai mà mọi người nên biết.

Thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai

 1. Dưa hấu

Dưa hấu là loại quá rất dễ mua, giá thành không quá đắt. Việc ăn dưa hấu thường xuyên mang lại những tác dụng như:

  • Giúp tăng bài tiết, lợi tiểu.
  • Thanh nhiệt.
  • Giải độc
  • Tiêu trừ sưng phù chân cho bà bầu

2. Rau cần

Rau cần chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể như vitamin C, nicotinic acid, carotene. Các chất dinh dưỡng có nhiều trong lá rau cần hơn là thân của rau cần. Một số tác dụng của rau cần cho bà bầu:

  • Phòng tiền sản giật
  • Thanh nhiệt
  • Mát máu
  • Lợi tiểu
  • Giảm huyết áp
  • An thần

Cách chế biến rau cần: xào hoặc nấu canh. Ngoài ra, bạn cũng có thể rửa sạch để ăn sống hoặc trộn gỏi.

3. Bí đỏ

Bí đỏ rất giàu chất dinh dưỡng. Từ quả, lá, thân và hoa bí đỏ đều cung cấp chất dinh dưỡng có lợi cho phụ nữ mang thai như:

  • Thúc đẩy sự phát triển tế bào thần kinh ở thai nhi.
  • Tăng cường hoạt tính cho tế bào não.
  • Phòng và trị cao huyết áp.
  • Chữa chứng phù chân
  • Thúc đẩy máu đông
  • Hạn chế chảy máu sau sinh

Cách chế biến bí đỏ:

  • Cách thông thường:  xào; luộc đọt non, hoa bí
  • Cách khác: Nấu canh bí; nấu cháo bí với gạo tẻ

4. Bí đao

Ở những tháng cuối thai kỳ, bí đao rất có lợi cho cơ thể của bà bầu.  Bí đao có tính hàn, vị ngọt mang lại nhiều tác dụng cho bà bầu như:

  • Chống khát nước
  • Lợi tiểu
  • Giảm nhẹ chứng sưng phù chân khi ăn canh bí đao với thịt hoặc cá chép.

5. Khoai lang – rau lang

  • Trong khoai lang chứa nhiều vitamin B6. Khoai lang và rau lang đều mang lại lợi ích cho bà bầu như phòng ngừa chứng cao huyết áp, giảm buồn nôn trong những tháng đầu thai kỳ ( khoai lang) …
  • Cách chế biến: xào hoặc luộc, nấu canh…

Trên đây là 5 loại thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai mà mọi người nên biết để có thể cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho bà bầu trong những ngày thai nghén. Hãy kết hợp chế độ ăn uống, tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý để luôn khỏe mạnh các bạn nhé!

theo Kienthucgioitinh

10 LOẠI THỰC PHẨM BÀ BẦU NÊN TRÁNH XA

Dinh dưỡng cho thai phụ là điều rất nhiều người quan tâm, vì nếu ăn uống không hợp lý, các chất trong thức ăn có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ lẫn bé. Sau đây là những loại thực phẩm bà bầu nên hạn chế hoặc tránh xa trong thai kỳ, nhất là ở giai đoạn 3 tháng đầu:

Cà phê và trà:

Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, bà mẹ tốt nhất là nên tránh cà phê và trà. Chất cafeine trong cà phê có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi, gây dị dạng, sảy thai.

Thức ăn chưa nấu chín hẳn:

Các mẹ nên tránh sushi và cả phở tái trong giai đoạn này, vì các thực phẩm chưa chín hẳn có thể có kí sinh trùng toxoplasmosis rất nguy hiểm cho thai nhi.

Khoai tây chiên:

Không chỉ mẹ bầu mà cả mẹ vừa sinh em bé cũng nên hạn chế tối thiểu sử dụng khoai tây chiên, cũng như các loại bánh bích quy, bánh giòn, snack… vì trong đó có acrylamide, chất gây ung thư có thể dễ dàng ảnh hưởng đến thai nhi, vì lượng nước trong thai nhi và trẻ mới sinh luôn rất cao.

Nước uống có cồn và có gas

Bà mẹ nên tránh sử dụng nhiều những loại nước này trong thai kỳ ,vì có thể gây dị tật cho thai nhi. Nếu mẹ bầu uống nhiều rượu, trẻ sinh ra có thể tổn thương thần kinh và có khả năng bị down lớn hơn.

Nước đá, nước lạnh, kem:

Có nghiên cứu cho rằng khi phụ nữ mang thai chạm vào đá lạnh, huyết quản tử cung sẽ co thắt lại, ảnh hưởng đến tuần hoàn huyết dịch và có hại đến sự phat triển của thai nhi. Tốt nhất là bà bầu nên uống nước lọc để nguội.

Rau ngót:

Dược thư Việt Nam 2002 có ghi: Không dùng papavern cho người có thai. Papaverin có thể giảm đau, hạ huyết áp, đồng thời nếu ăn nhiều có thể gây co thắt tử cung, có thể sảy thai. Và rau ngót có nhiều chất này.

Nhãn:

Nhãn là loại quả nóng, bà bầu ăn nhiều sẽ gây táo bón, dị ứng, động thai, đau bụng dưới, có thể gây tổn thương thai khí dẫn tới sảy thai. Ngược lại, sau khi sinh em bé thì các mẹ có thể dùng nhãn tẩm bổ rất tốt.

Các loại cá có thủy ngân:

Cá thu, cá kiếm cho đến cá kình, cá mập đều có chứa ít nhiều thủy ngân. Mẹ bầu nên tránh nạp nhiều loại cá này vào người vì thủy ngân có thể làm thai nhi chậm phát triển, ảnh hưởng đến não và quá trình phát triển của bé sau này.

Đu đủ chưa chín:

Trong đu đủ hườm và đu đủ xanh có chứa rất nhiều mủ và enzym, những chất này có thể gây ra các cơn co thắt tử cung, tạo nên nguy cơ sẩy thai, nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong khi đó, ăn đu đủ chín hoàn toàn với một lượng vừa phải thì lại bổ cho cả mẹ và bé.

Chất cay:

Ăn một ít thì không sao. Nếu ăn nhiều thì chất làm tê liệt thần kinh trong ớt, gừng có thể ảnh hưởng đến thần kinh của thai nhi.

 Xem tiếp: NHỮNG THỰC PHẨM BÀ BẦU NÊN TRÁNH XA (phần 2)

Mỹ Mạnh tổng hợp.

4 THỰC PHẨM BỔ MÁU QUEN THUỘC BÀ BẦU KHÔNG NÊN BỎ QUA

Dinh dưỡng trong thời kì mang thai mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ lẫn con. Trong giai đoạn này mẹ bầu cần đặc biệt quan tâm đến những thực phẩm bổ máu.

Nếu thai phụ thiếu máu hay thiếu sắt (dưỡng chất cần thiết để tạo máu), thai nhi có nguy cơ bị khuyết tật ống thần kinh (nứt đốt sống, thai vô sọ…) Thai nhi cũng cần sắt để phát triển hồng cầu, các mạch máu và cơ. Thiếu sắt khiến thai phụ dễ bị sinh non, trẻ có cân nặng lúc sinh thấp.

Vì vậy, thức ăn bổ máu cho bà bầu quan trọng không chỉ trong suốt thai kỳ mà ngay từ khi bạn chuẩn bị bước  vào thai kỳ, đã phải sử dụng thường xuyên các thực phẩm bổ máu.Ngoài các loại thịt có màu đỏ tươi như thịt bò, thịt cừu, thức ăn bổ máu cho bà bầu còn có các loại rau lá có màu xanh đậm như rau muống, rau lang, rau cải..; bí ngô, mía và nho.

 1. RAU MUỐNG

Theo đông y,  rau muống có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, cầm máu và trị những bệnh về đường tiêu hóa. Theo y học hiện đại, rau muống cung cấp nhiều chất xơ, chất sắt và vitamin, nhất là vitamin B2, vì thế nó có tác dụng kích thích sinh tạo máu và tế bào mới, tốt cho mọi người, đặc biệt là người mới ốm dậy, phụ nữ mang thai.

2. BÍ ĐỎ – BÍ NGÔ

Quả bí ngô có tính ôn, vị ngọt, có tác dụng tiêu viêm, bổ tỳ, trị khí hư, tiêu chảy, hen phế quản…bởi chứa nhiều protein, carotene, vitamin, amino axit, canxi, sắt… Thành phần dinh dưỡng  trong bí ngô khá đầy đủ, giá trị dinh dưỡng cũng khá cao. Hàm lượng vitamin C trong bí ngô non nhiều hơn trong bí ngô đã chín. Tuy nhiên, trong bí ngô chín thì hàm lượng canxi, sắt, carotene lại cao hơn trong bí ngô non, những chất dinh dưỡng này có tác dụng hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh hen suyễn đồng thời trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng hình thành và phát triển của hồng cầu.

3. MÍA

Mía được coi là loại thức ăn bổ máu cho bà bầu tốt nhất trong tất cả các loại trái cây. Mía chứa những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể như sắt, canxi, kẽm…trong đó hàm lượng sắt là lớn nhất, rất có lợi cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Do đó, mía không chỉ kích thích ngon miệng do vị ngọt dịu, dễ ăn mà còn cung cấp cho cơ thể dinh dưỡng và nhiệt lượng cần thiết.

4. NHO

Quả nho chứa nhiều đường glucose, can-xi, phốt-pho, sắt, vitamin, amino axit…Yến mạch và ngũ cốc giàu sắt cũng là những thức ăn bổ máu tuyệt vời cho bà bầu để khắc phục tình trạng thiếu máu trong suốt thai kỳ.

(theo SUCKHOEDOISONG)

Những người không nên ăn hoặc hạn chế ăn nhãn

Những người không nên ăn hoặc hạn chế ăn nhãn:

Thai phụ: nên hạn chế

Theo Đông y, nhãn có mùi thơm vị ngọt, thuốc tính ôn nhiệt, có chức năng bổ ích tâm tỳ, dưỡng cơ ích khí, dưỡng huyết an thần. Còn có thể sinh tân dịch, nhuận ngũ tạng, là loại quả ngon, bổ dưỡng tốt. Nhưng do nhãn tính ngọt thơm, ấm, nên đối với người đờm hỏa bên trong và bị bệnh nóng trong thì không nên ăn, nhất là phụ nữ có thai lại càng phải kiêng.

PGS. TS Trần Đình Toán , Trưởng khoa dinh dưỡng, Bệnh viện Hữu Nghị cho biết: “Trong long nhãn có sacaroza, glucoza, protein, axit tatric, chất béo, sinh tố A, B. Các men amylaza, peroxitdaza… Long nhãn được y học cổ truyền sử dụng dưới nhiều dạng như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc hoàn, rượu thuốc… riêng rượu thuốc có thể ngâm phối hợp với các vị thuốc khác để bồi bổ cơ thể, chống mất ngủ, suy nhược thần kinh.  Tuy nhiên, người ở thể hỏa vượng, cao huyết áp, tiểu đường không nên dùng và phụ nữ đang mang thai không nên ăn nhiều”.

Phụ nữ có thai, phần lớn xuất hiện âm hỏa hư, có triệu chứng nóng trong và thường có các hiện tượng như táo bón, tiểu tiện đỏ xẻn, rêu lưỡi khô và vàng, miệng đắng, họng rát, cho nên để từ âm thanh nhiệt, lượng huyết an thai, nên lúc này ăn nhãn, chẳng những không có tác dụng bồi bổ, ngược lại còn làm tăng nóng trong, động huyết động thai, ra huyết đau bụng, đau tức bụng dưới, thậm chí tổn thương thai khí, dẫn tới sảy thai, đặc biệt là phụ nữ có thai thời kỳ đầu đến 7 – 8 tháng, càng phải kiêng ăn nhãn. Tuy nhiên, đối với sản phụ sau khi sinh con mà ăn nhãn hoặc uống nước nhãn thì lại rất tốt.

Người bị mụn

Trái nhãn chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, kali, photpho, magie và sắt. Do vậy mà ăn nhãn sẽ có nhiều tác dụng cho sức khỏe. Tuy nhiên, loại quả này là nguồn cơn gây ra mụn nhọt, mẩn ngứa nếu ăn nhiều. Nhưng nếu bạn dùng long nhãn để ngâm rượu thì nó lại giúp bạn làm đẹp da. Hỗn hợp này có khả năng chống lão hóa nên giúp tăng cường sức khỏe cho da, đặc biệt là đối với da ở khu vực mắt, nó giúp làm giảm nếp nhăn và làm sáng da.

Béo phì

Nhiều người thường nghĩ ăn nhiều hoa quả sẽ không bị béo phì. Họ nhịn ăn cơm và thay bằng hoa quả để giảm cân, nhưng kết quả thì ngược lại với mong muốn. Trái cây chứa nhiều vitamin và chất xơ mang nhiều lợi ích cho sức khỏe và làm đẹp… Cũng chính vì điều này, nhiều người bắt đầu cuộc chiến giảm cân bằng trái cây. Đây là một quan niệm đúng nếu như bạn biết lựa chọn các loại hoa quả để ăn, tuân thủ các nguyên tắc, thời gian và liều lượng.

Theo các chuyên gia tư vấn dinh dưỡng, những trái cây có vị ngọt thường có hàm lượng đường cao. Khi ăn nhiều, các loại quả này cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng khá lớn. Ví dụ: nếu bạn ăn hai quả chuối tiêu loại 100g thì năng lượng cũng bằng ăn một bát cơm; ăn một quả na, một quả xoài loại 200 – 250g, ăn 300g mít, hoặc vải, nhãn thì cũng tương đương với một bát cơm. Vì vậy, nếu nhịn ăn cơm mà ăn nhiều các lọai quả ngọt này thì vẫn bị tăng cân là hoàn toàn có thể.

Nếu muốn không bị béo hoặc muốn giảm cân, bạn nên ăn các loại quả có hàm lượng đường thấp như dưa chuột, củ đậu… Hiệu quả giảm cân sẽ tăng gấp bội nếu bạn ăn trái cây vào buổi sáng, trước các bữa ăn hoặc chia nhỏ bữa ăn với trái cây.

Theo Soha

NHỮNG MÓN ĂN CẦN TRÁNH KHI MANG THAI

Thời kì thai nghén là giai đoạn mà cơ thể mẹ rất nhạy cảm với những ảnh hưởng từ thực phẩm, việc chọn lựa thực phẩm cần phải cẩn thận hơn.

Sau đây là những món ăn mà các mẹ bầu cần lưu ý hạn chế hoặc tránh xa, vì chúng có thể ảnh hưởng đến mẹ, thai nhi.

Trứng sống hoặc chưa chín kỹ: 

Bao gồm cả các món ăn có chứa trứng lòng đào. Điều này cũng có nghĩa là bạn nên tránh ăn các loại mousse, kem và mayonnaise vì chúng đều có thể được chế biến từ trứng sống. Dù bạn chế biến trứng như thế nào, nó cần phải chín hẳn, ví dụ như luộc trứng tới khi cả lòng trắng và lòng đỏ đều đặc hẳn lại.

Thịt, cá sống hoặc còn tái: 

Các món ăn cần tránh khi mang thai thuộc nhóm này như phở tái, sashimi, bít tết, cá ngừ xông khói, hàu xông khói v.v… Khi mang thai, nguyên tắc an toàn thực phẩm luôn cấn được đặt lên hàng đầu vì cơ thể người phụ nữ lúc này trở nên nhạy cảm và dễ bị tấn công bởi các chất độc và vi khuẩn hơn.

Sữa chưa tiệt trùng, phô mai hoặc sữa chua làm từ sữa chưa tiệt trùng

Pate gan vì chúng có thể chứa quá nhiều vitamin A có hại cho thai nhi

Các món tự làm như salad khoai tây hoặc xà lách trộn có thể chứa vi khuẩn có hại


Với thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn cũ hâm lại, cần kiểm tra kỹ xem màu, mùi và vị của món ăn có gì khác thường hay không trước khi thưởng thức nhé.

Cẩn thận với các bữa tiệc nướng ở nhà hàng vì hầu hết các loại thực phẩm có thể đã được tẩm ướp khá lâu trước khi được phục vụ.

Cá kiếm, cá cờ và cá mập: Các loại cá này có thể chứa hàm lượng thủy ngân nguy hiểm cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi. Cá ngừ mặc dù rất bổ dưỡng cũng có thể chứa thủy ngân, do đó, nên giới hạn số lượng cá ngừ tiêu thụ mỗi tuần dưới 150gr.

Đậu phộng: Không chỉ trong thai kỳ mà cả sau khi sinh, chị em cũng nên tránh xa món này, đặc biệt nếu bản thân hoặc gia đình bạn có tiền sử dị ứng, suyễn, eczema, sốt cỏ khô.

Rượu: Đây được xem là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều khuyết tật ở thai nhi nếu thai phụ uống nhiều rượu. Ngay cả khi mẹ bầu chỉ uống một lượng rượu vừa phải, điều này cũng có thể ảnh hưởng không tốt đến con, không chỉ trong giai đoạn bào thai mà cả nhiều năm sau này. Do đó, tốt nhất bạn nên tuyệt đối tránh xa rượu.

Theo MarryBaby