ĂN TỎI MỖI NGÀY ĐỂ PHÒNG NGỪA UNG THƯ

Tỏi được coi là liều thuốc kháng sinh mạnh và an toàn từ tự nhiên mang lại. Tỏi còn được áp dụng để phòng và trị nhiều bệnh nan y, trong đó có ung thư.

Mỗi ngày trung bình một người Nhật ăn 1-2 củ tỏi để tăng sức đề kháng cho cơ thể, đồng thời phòng chống ung thư.

Theo Newsmax, từ thời xa xưa người Nhật đã giữ thói quen ăn uống rất lành mạnh, luôn ưu ái thực phẩm trồng tự nhiên. Chế độ ăn uống khoa học cộng với thói quen thường xuyên thực hành các phép dưỡng sinh là bí quyết giúp người dân nước này có tuổi thọ cao nhất thế giới.

Các nhà khoa học thuộc hội Dinh dưỡng Tokyo bật mí bí quyết sống khoẻ của người Nhật là sự tổng hòa của nhiều yếu tố: Chế độ ăn uống, khí hậu, lối sống, vận động thể lực, tinh thần ổn định, giữ tâm trí thảnh thơi, không bị căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.

Cụ thể, người dân ở xứ hoa anh đào luôn giữ tiêu chí: Bớt ăn thịt, ăn nhiều rau. Bớt ăn mặn, ăn nhiều chất chua. Bớt ăn đường, ăn nhiều hoa quả. Bớt ăn chất bột, uống nhiều sữa. Bớt mặc nhiều quần áo, tắm nhiều lần. Bớt đi xe, năng đi bộ. Bớt phiền muộn, ngủ nhiều hơn. Bớt nóng giận, cười nhiều hơn. Bớt nói, làm nhiều hơn. Bớt ham muốn, chia sẻ nhiều hơn.

Mỗi ngày, trung bình một người dân Nhật ăn 1-2 củ tỏi vì tin rằng nó giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể, phòng chống bệnh ung thư. Các chiến binh Nhật Bản ngày xưa dùng tỏi để phòng chống bệnh cảm cúm, sát trùng vết thương và chế biến các món ăn. Thời chiến tranh, điều kiện chăm sóc y tế kém, người lính đã biết sử dụng tỏi như một loại thuốc kháng sinh tự nhiên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể khi bị vết thương ngoài da.

Tỏi được sử dụng trong nhiều món ăn truyền thống của người Nhật. Ảnh: Gyuuzen Japanese Restaurant.

Ngày nay, qua những công trình nghiên cứu, các nhà khoa học của còn phát hiện nhiều công dụng của tỏi như chống ung thư máu, hạ huyết áp, giúp lưu thông máu, phòng ngừa nhiều bệnh, kháng sinh, ức chế các vi sinh có hại cho cơ thể, phòng ngừa và chữa cảm cúm. Công dụng này được lý giải là do sự phối hợp của nhiều hoạt chất và axit amino có trong tỏi, đặc biệt là hoạt chất kháng sinh allicin, selen có khả năng chống oxy hóa rất mạnh.

Tỏi rất tốt nhưng có mùi hôi đặc trưng không phải ai cũng dùng được. Các chuyên gia đã nghiên cứu phương pháp lên men loại củ này làm bay hết mùi hôi mà vẫn giữ được tinh chất tốt cho sức khỏe.

Qua quá trình lên men suốt 60 ngày ghi nhận có phản ứng chuyển hóa các hợp chất chứa lưu huỳnh như methionin, cystein, methanethiol thành những hợp chất tan được trong nước như s-allyl-s-cysteine, alliin, isoalliin, methionin, cycloalliin, dẫn chất của cysteine, tetrahydro-β-carboline. Những chất này giúp làm tăng tác dụng ngăn cản cơ chế tạo u, kháng các yếu tố gây đột biến, chống oxy hóa, hủy diệt các mạch máu nuôi sống khối u, từ đó giúp điều trị ung thư.

Tỏi sau khi lên men chứa nhiều tinh chất tốt co cơ thể hơn cả tỏi sống. Ảnh: Tỏi đen Leo’s.

Các nhà khoa học Nhật Bản khuyến khích mỗi người nên ăn từ một đến 3 củ tỏi đen hằng ngày. Đây là cách đơn giản mà hữu hiệu để bổ sung các chất cần thiết giúp cơ thể phòng ngừa ung thư để các tế bào lạ không có cơ hội nhen nhóm trong cơ thể.

Quy trình lên men tự nhiên cũng làm cho hàm lượng carbohydrate tăng từ 28,7% (trong tỏi tươi) lên tới 47,9% (trong tỏi đen) nên nó có vị ngọt của trái cây rất dễ ăn. Hiện nay, loại tỏi này được sử dụng phổ biến ở Nhật không chỉ làm gia vị mà còn làm thuốc chống ôxy hóa, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư, điều hòa đường huyết. Nước giải khát tỏi đen, cao tỏi đen, viên nang tỏi giúp giảm mệt mỏi, tăng sức đề kháng, cải thiện xơ vữa động mạch, cao huyết áp, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa và đường ruột, phòng bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường.

Ngọc Vĩnh (VNexpress.net)

Nguồn: http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/tu-van/an-toi-de-phong-benh-ung-thu-3202788.html

6 THỰC PHẨM GIÚP PHÒNG NGỪA UNG THƯ, ĐỘT QUỴ

Đây là những món ăn tốt cho tim mạch và có chứa nhiều chất chống oxy hóa, góp phần ngăn ngừa bệnh ung thư…

Chuyên gia dinh dưỡng Sally Norton đưa ra 6 “siêu thực phẩm” nên thêm vào thực đơn hàng ngày để ngăn ngừa bệnh tim mạch, ung thư và đột quỵ.

1. Quả cherry

Cherry được phát hiện có chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa, có thể giúp chống viêm, ngủ ngon. Sử dụng nhiều cherry góp phần giảm tác dụng phụ, cải thiện thể lực khi tập luyện thể thao.

Cherry chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa. Ảnh: foofnetwork.

2. Bơ

Không chỉ nổi tiếng là thành phần chính trong món sốt guacamole giàu dinh dưỡng, quả bơ còn là nguồn tuyệt vời chất béo bão hòa đơn, giảm lượng cholesterol xấu, hạn chế nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Nghiên cứu gần đây cho thấy sự kết hợp một chế độ ăn vừa phải chất béo với một quả bơ mỗi ngày có thể làm giảm nồng độ của cholesterol xấu hơn là một chế độ ăn ít chất béo, hoặc chế độ ăn vừa phải chất béo mà không bơ.

3. Quả nam việt quất

Nam việt quất được biết đến trong nhiều năm qua như một thực phẩm hỗ trợ chống nhiễm trùng đường tiết niệu. Những nghiên cứu gần đây cho thấy loại quả này còn giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa bệnh ung thư, tăng cường sức khỏe tim mạch và giảm nhiễm trùng.

Qủa nam việt quất. Ảnh: thevedix

4. Việt quất

Với mức độ cao chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất, quả việt quất mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho tim mạch, phòng chống ung thư, tăng cường chức năng não bộ và cải thiện thị lực.

Một số nghiên cứu cho thấy các chất chống oxy hóa trong quả việt quất có thể giúp làm chậm quá trình lão hóa – một sự thay thế hữu ích hơn tất cả những loại kem chống lão hóa.

5. Hạt bí ngô

Hạt bí ngô cung cấp protein, chất xơ, mangan, magiê, phốt pho và nguồn kẽm phong phú, tăng cường khả năng miễn dịch, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phân chia tế bào, cải thiện giấc ngủ, tâm trạng, mắt và sức khỏe làn da.

6. Hạt Chia (không phải hạt é)

Hạt Chia cũng là một nguồn omega-3 và canxi tuyệt vời. Ảnh: chiaseedspot.

Loại hạt này có lượng tiêu thụ tăng nhanh trong vài năm qua nhờ mức độ cao các chất dinh dưỡng và lượng calo thấp. Bên cạnh chất chống oxy hóa, chất xơ hòa tan và khoáng chất, hạt Chia cũng là một nguồn omega-3 và canxi tuyệt vời.

Lê Phương- VNEXPRESS.NET (Theo Healthowealth)

CÀ TÍM RẤT BỔ DƯỠNG, NHƯNG CÓ THỂ GÂY NGỘ ĐỘC

 Cà tím được biết tới là loại thực phẩm ngon miệng, bổ dưỡng với nhiều công dụng quý giá trong đó có phòng ngừa ung thư. Bên cạnh đó, Cà tím cũng chứa những chất có thể gây hại cơ thể nếu sử dụng không đúng cách.

Cà tím có tên khoa học là solanum melongena, có nguồn gốc ở Ấn Độ. Ăn sống thì vị cà hơi đắng, nhưng nấu chín sẽ mất vị đắng và có mùi thơm dễ chịu. Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và hoạt chất trong cà tím.Cà tím có tác dụng kích thích mạnh mẽ lên các trung tâm hô hấp, có tác dụng gây mê, vì thế có thể gây ngộ độc cơ thể khi ăn quá nhiều.

Thịt quả còn chứa nhiều protid, cellulose, đường, chất béo, đặc biệt nhiều loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, PP, nhiều khoáng tố vi lượng như Fe, Zn, Ca, P, K, Mg, Mn. Quả cũng có chứa alkaloit solanin như hầu hết các loại cà khác.

Hương vị thơm ngon và chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khoẻ , nhưng cà tím cũng ẩn chứa những chất gây dị ứng cho thực khách.

Dị ứng khi ăn cà tím

Nhiều tạp chí y học báo cáo có hiện tượng ngứa ở ngoài da và miệng sau khi ăn cà tím. Một nghiên cứu tiến hành năm 2008 trên 741 người Ấn Độ (nơi cà tím thường được tiêu thụ nhiều nhất) cho thấy gần 10% nói rằng có triệu chứng giống như bị dị ứng sau khi ăn cà tím

Trong khi 1,4% cho thấy các triệu chứng xuất hiện trong vòng chưa đầy hai giờ sau khi ăn; hiện tượng viêm da hoặc dị ứng với phấn hoa cà cũng đã được ghi nhận.

Đó là do trong cà tím có chứa một loại protein và một số chất chuyển hoá có tác dụng như một loại histamin và hàm lượng lại cao, nên cà tím tiềm ẩn tính chất gây dị ứng và bộc phát ở một số người quá mẫn cảm. Dù vậy, những nghiên cứu cũng xác định khi nấu chín kỹ thì có thể ngăn chận được tác dụng phụ này.

Ăn nhiều cà tím dễ bị ngộ độc

Cà tím có một chất gọi là solanine, có tác dụng chống oxy hóa và ức chế tế bào ung thư. Tuy nhiên, cà tím lại có tác dụng kích thích mạnh mẽ lên các trung tâm hô hấp, có tác dụng gây mê, vì thế có thể gây ngộ độc cơ thể khi ăn quá nhiều.

Solanine không hòa tan trong nước đáng kể, vì vậy xào nấu, đun sôi và các phương pháp khác không thể được phá hủy được chất này. Nhưng một mẹo nhỏ giúp bạn hóa giải, đó là thêm một chút giấm vào quá trình chế biến cà tím, giấm sẽ đóng vai trò giúp đỡ thúc đẩy sự phân hủy của solanine.

Cách tốt nhất để phòng ngừa ngộ độc solanine là kiểm soát lượng ăn vào. Nếu ăn khoảng 250 gram cà tím trong mỗi bữa ăn sẽ không gây ra bất kỳ sự khó chịu nào, vì vậy bạn không cần phải quá lo lắng.

Có nên bỏ vỏ khi nấu?

Cà tím có thể kết hợp với nhiều loại thịt và các loại rau khác nhau rất hợp vị. Bạn có thể biến tấu chúng theo nhiều kiểu như chiên, nướng, hấp luộc hay làm các món salad để đổi vị cho cả nhà.

Tuy nhiên, không nên bỏ vỏ cà tím, bởi vì vỏ cà có chứa vitamin nhóm B và vitamin C. Mà trong quá trình trao đổi chất, vitamin C lại cần thiết để hỗ trợ vitamin B.

Cà có tính lạnh nên người yếu mệt hoặc dạng hàn thấp (đau nhức khi trời lạnh) không nên ăn nhiều và thường xuyên.

ND (Tổng hợp)

Nguồn:  http://baodatviet.vn/suc-khoe/song-khoe/ca-tim-co-the-gay-ngo-doc-co-the-3102887/

LƯU Ý NHỮNG THỰC PHẨM LÀM TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO

Vai trò của dinh dưỡng luôn được xem là quan trọng nhất đối với sự phát triển về thể chất của trẻ. Một chế độ ăn uống được thiết lập có thể tạo nên ảnh hưởng tích cực, nhưng cũng có thể gây hại cho cơ thể. Sau đây là một số thực phẩm có thể khiến cho trẻ bị béo phì, chậm phát triển chiều cao.
Các đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ cung cấp cho bé quá nhiều calo, dễ dẫn đến bệnh béo phì và hạn chế sự phát triển của các tế bào thần kinh, đó cũng là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển về chiều cao của trẻ.
  • Đồ ngọt
Một trong những nguyên nhân khiến con bạn phát triển chiều cao không bình thường đó chính là việc để trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt và chất tinh bột.
Một trong số những nghiên cứu đang chú ý nữa đó chính là việc để trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt, chất tinh bột cũng sẽ hạn chế sự phát triển chiều cao.
Ăn quá nhiều những loại thực phẩn này sẽ khiến cơ thể tiết ra một loại hormone làm ức chế sự phát triển xương của trẻ em.
Chính vì thế, người lớn không nên để con mình ăn vặt quá nhiều, ăn những đồ ngọt hoặc thức ăn nhanh nếu muốn con có sự phát triển chiều cao toàn diện.
  • Thực phẩm chứa nhiều mỡ
Các đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ cung cấp cho bé quá nhiều calo, dễ dẫn đến bệnh béo phì và hạn chế sự phát triển của các tế bào thần kinh, đó cũng là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển về chiều cao của trẻ.
  • Đồ uống có ga
Nếu cơ thể không đủ nước, các đĩa đệm của cột sống sẽ mất nước và co lại. Nhưng nếu bé uống quá nhiều soda, bia hoặc các đồ uống tăng lực khác thì các đĩa đệm cũng sẽ hoạt động không hiệu quả.
 
Thu Nguyễn – VTC (Tổng hợp)
http://camnangcuocsong.vtc.vn/nhung-thuc-pham-kim-ham-chieu-cao-cua-tre.702.550489.htm

THAY VÌ UỐNG VITAMIN BỔ SUNG, HÃY ĂN NHỮNG THỰC PHẨM SAU ĐÂY

– Nếu bạn có chế độ ăn uống lành mạnh và cơ thể có đủ điều kiện để hấp thụ chất từ thức ăn thì bạn không nhất thiết cần uống các loại thuốc bổ sung dinh dưỡng.

Theo kết quả của một cuộc điều tra được công bố vào thứ Hai vừa qua, Bộ trưởng Bộ tư pháp New York đã khẳng định: Nhiều loại thuốc bổ sung dinh dưỡng không chứa các thành phần mà các nhà sản xuất giới thiệu, hoặc chứa các thành phần khác có thể không được ghi trên nhãn.

Hầu hết các chuyên gia nhận định rằng nếu bạn đang có một chế độ ăn uống lành mạnh và cơ thể có đủ điều kiện để hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn thì bạn không cần phải uống các loại thuốc bổ sung dinh dưỡng. Các vitamin và khoáng chất luôn có sẵn trong thực phẩm tự nhiên:

Trái cây có múi

Trái cây có múi là một trong số những nguồn vitamin C tốt nhất, có tác dụng như một chất chống oxy hóa và giúp cơ thể hấp thu sắt. Cam là loại quả đặc biệt giàu hàm lượng vitamin C, trung bình một trái cam chứa 97,9 mg vitamin C. các chuyên gia cũng khuyến cáo đàn ông trưởng thành nên bổ sung 90mg và phụ nữ nên hấp thụ 75 mg vitamin C mỗi ngày. Vitamin C trong tự nhiên còn có thể tìm thấy ở ớt đỏ và xanh, kiwi và cà chua.

Cải xoăn và các sản phẩm từ sữa

Cải xoăn chứa hàm lượng canxi cao, cần thiết cho xương và răng, cùng với hoạt động của cơ bắp và hệ thần kinh. Các nguồn khác của canxi đến từ các sản phẩm từ sữa như sữa chua, cũng như các loại thực phẩm khác như bông cải xanh và hạt Chi-a.

Trứng

Vitamin B12 rất quan trọng đối với sự hình thành hồng cầu và các chức năng thần kinh. Trứng là một nguồn Vitamin B12 tốt, tuy trứng chứa hàm lượng cholesterol cao nhưng bạn không nên bỏ qua trứng. Một quả trứng luộc chứa 0,6 mg Vitamin B12, lượng vitamin này  gần bằng 10% lượng Vitamin B12 bạn cần bổ sung trong một ngày. Chỉ cần 85 gram cá hồi mỗi ngày sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ lượng Vitamin B cần thiết.

Ngoài ra, vitamin B6 cũng đóng vai trò quan trọng trong thời kì mang thai của phụ nữ, tác động vào quá trình chuyển hóa vật chất và phát triển não bộ, được tìm thấy trong các loại hạt, cá ngừ và đậu xanh.

Khoai lang

Vitamin A rất quan trọng đối với thị lực, hệ thống miễn dịch, quá trình sinh sản và hỗ trợ cho tim, phổi và thận. Khoai lang là một nguồn rất giàu vitamin A. Chỉ cần một củ khoai lang nướng đã chứa đến 28.058 (IU) vitamin A tương đương với 561% vitamin A cần thiết cho một ngày của bạn.

Hạnh nhân

Vitamin E đóng vai trò như một chất chống oxy hóa trong cơ thể và hỗ trợ hệ thống miễn dịch để chống lại vi khuẩn và virus. Hạnh nhân, cũng như các loại hạt khác như đậu phộng và hạt dẻ là những nguồn cung cấp của vitamin E rất tốt. 28 gram hạnh nhân rang khô có chứa 6,8 mg vitamin A, chiếm 34% lượng vitamin E cần bổ sung một ngày.

Hạt điều

Hạt điều là nguồn giàu magiê, chất này đóng vai trò quan trọng cho việc điều tiết lượng đường trong máu và huyết áp cũng như duy trì chức năng thần kinh. 28 gram của hạt điều rang khô chứa 74 mg magiê, chiếm 19% lượng chất cần cho một ngày.

Rau Bina

Khoảng 14% đến 18% người Mỹ thường bổ sung chất sắt, hầu hết trong số đó là phụ nữ. Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo rằng đàn ông trong độ tuổi 19-50 cần bổ sung 8 mg sắt mỗi ngày và phụ nữ trong cùng nhóm tuổi phải cần đến 18 mg, thậm chí là 27 mg trong thời kì mang thai. Một lượng nhỏ rau bina có chứa 3 mg sắt, chiếm khoảng 17% lượng sắt cần cho mỗi ngày.

Cá hồi

Vitamin D là một chất dinh dưỡng khó tìm trong tự nhiên. Vitamin D có trong ánh nắng mặt trời. Nó có sẵn trong rất ít loại thực phẩm, trong đó có cá hồi. Vitamin D cần thiết cho sự hấp thụ canxi và tăng trưởng tế bào. 85 gram cá hồi nấu chín chứa 447 IU vitamin D mà, đạt đến  112% giá trị vitamin D cần thiết cho một ngày.

Trái cây và rau quả

1/3 người Mỹ có bổ sung vitamin tổng hợp. Không có gì đảm bảo chắc chắn cho chất lượng những loại thuốc bổ sung vitamin tổng hợp. Vì vậy,  ăn nhiều trái cây và rau quả có thể đảm bảo rằng bạn đang nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết.

http://time.com/3763271/gnc-supplements-nutrients-food/

ĂN CANH THẾ NÀO MỚI TỐT ?

Món canh là loại món không thể thiếu trong bữa ăn thường nhật của người Việt. Vậy làm sao để thói quen ăn canh phát huy được tác dụng tốt nhất?
Ăn canh đúng cách giúp bạn dễ tiêu hóa thức ăn, đảm bảo hấp thu được chất dinh dưỡng vào cơ thể.
Một bát canh trước bữa ăn là rất tốt 
 
“Ăn canh trước khi ăn cơm, dáng người vừa đẹp vừa khỏe mạnh. Sau khi ăn cơm mới ăn canh, càng ăn càng béo”, điều này đã được khoa học chứng minh.Trước khi ăn cơm, ăn một chén canh giúp niêm mạc của đường tiêu hóa tránh được các kích thích của những thức ăn khô và cứng, có lợi cho việc hấp thụ thức ăn.

 
Nên ăn canh vào bữa trưa 
 
Theo nghiên cứu của khoa học, ăn canh vào bữa trưa cơ thể sẽ hấp thụ calo thấp nhất. Để tránh bị béo phì, bạn nên ăn nhiều canh vào thời điểm này.Ngược lại, bạn không nên ăn quá nhiều canh vào bữa tối, những dinh dưỡng có trong canh được tích tụ lại làm cho trọng lượng cơ thể tăng nhanh. Vì vậy, muốn ăn canh trong thời điểm này, bạn cần lựa chọn các loại thực phẩm ít calo để nấu canh, như các loại rau cải, bí đỏ, thịt gà mái già…

 
Ăn chậm no lâu, lại giảm cân 
 
Ăn cơm càng dài, càng tận hưởng được mùi vị thơm ngon của món ăn. Ăn canh cũng vậy, khi bạn ăn từ từ, cơ thể có đủ thời gian để tiêu hóa và hấp thụ. Khi cơ thể cảm thấy no tức là đã đến mức vừa phải.Ngược lại, nếu ăn quá nhanh, đến khi bạn cảm thấy no là bạn đã nạp vào cơ thể một lượng canh quá mức cần thiết, làm nặng bụng rất khó chịu và ảnh hưởng đến cân nặng của bạn. Bên cạnh đó, khi ăn canh làm cho các thức ăn bám vào thành dạ dày, đem lại cảm giác no bụng làm chúng ta không muốn ăn nhiều.

Không nên ăn canh ngay khi vừa nấu 
 
Nhiều người có thói quen thích ăn canh ngay khi chúng vừa nấu xong. Tuy nhiên, khi đó nhiệt độ của canh đang rất cao, trong khi vòm họng, thực quản và niêm mạc dạ dày của chúng ta chỉ có thể chịu được độ nóng vào khoảng 60 độ.Thích hợp nhất là bạn nên ăn canh khi chúng thấp hơn 50 độ là tốt nhất. Khi độ nóng vượt quá mức cho phép sẽ làm tổn hại đến niêm mạc dạ dày hoặc hệ thống đường tiêu hóa. Vì vậy, thích hợp nhất là bạn nên ăn canh khi chúng thấp hơn 50 độ là tốt nhất.

 
Không chan canh ăn chung với cơm 
 
Trong quá trình ăn cơm, nước bọt không ngừng được tiết ra để làm mềm thức ăn, giúp quá trình nhai thức ăn diễn ra nhanh hơn. Bên cạnh đó, enzyme có trong nước bọt rất có lợi cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của cơ thể.Vì vậy, nếu bạn ăn cơm chung với canh khiến cơm mềm đi sẽ làm hạn chế quá trình tiết nước bọt. Thức ăn không được hấp thụ nước bọt khi nuốt xuống dạ dày sẽ làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa, điều này kéo dài sẽ gây ra các bệnh liên quan đến hệ thống tiêu hóa.

 
Không ăn lại canh thừa 
 
Do quá bận rộn hoặc lười, một số bà mẹ hoặc một số người đã phải làm cách này có thể vì ngại làm rau hay vì lỡ nấu nhiều. Khi hâm lại, lượng vitamin trong rau sẽ mất đi gần hết và có mùi vị khó ăn. 
 
Không hầm canh quá lâu
 
Một cuộc thí nghiệm cho thấy, nếu bạn ninh các thực phẩm giàu protein như cá, thịt gà, thịt bò trong 6 tiếng đồng hồ, dù món canh trông rất ngon nhưng hàm lượng protein chỉ còn 6-15%, 85% còn lại được lưu giữ trong cặn canh.  Điều đó có nghĩa là, dù hầm canh trong thời gian dài thì dinh dưỡng của thịt cũng không hoàn toàn được tiết ra nước canh. Vì vậy tốt nhất nên sử dụng lượng thịt thích hợp sau khi ăn canh. 
 
Không nấu canh bằng rau xanh để lâu 
 
Bạn không nên nấu canh bằng rau xanh để lâu. Để tiết kiệm thời gian, nhiều người đặc biệt là “dân” văn phòng thường chỉ đi chợ một lần cho cả tuần, mua đủ loại thực phẩm và rau quả về “chất” trong tủ lạnh.  Làm như vậy đương nhiên rất tiện lợi, có thể tiết kiệm được thời gian nhưng lại không biết rằng rau xanh càng để lâu càng mất đi nhiều dinh dưỡng.
Theo Hùng Phú (VTC News)
http://vtc.vn/an-canh-sao-cho-dung-cach-de-khoe.321.550278.htm

BÍ QUYẾT LÀM ĐẸP BẰNG NƯỚC ĐÁ

Đá lạnh không chỉ giúp cho các cầu thủ bóng đá mau phục hồi chấn thương, mà còn giúp cho chị em phụ nữ đẹp hơn rất nhiều nhờ những tác động trực tiếp.

Diễn viên xinh đẹp Kate Hudson từng chia sẻ rằng cô dùng đá lạnh cho làn da bừng sáng. Bạn có muốn làm đẹp theo cách này không?

Kate Hudson cho biết cô nhúng cả gương mặt mình vào chậu nước đá lạnh, cô tắm trong bồn nước đá thường xuyên. Mục đích của việc làm này là giúp làn da thêm sức sống, tăng tuần hoàn. Không riêng gì Kate, cô đào Sienna Miller cũng dùng đá lạnh để đắp mặt. Tất nhiên không chỉ nhờ đá lạnh mà các cô đào này xinh đẹp đến thế, nhưng rõ ràng chúng có ích lợi nhờ các công dụng sau:

Se khít lỗ chân lông

Mỗi ngày, sau khi rửa mặt xong, bạn hãy sử dụng những viên đá chà sát lên mặt, massage mặt mỗi ngày để giúp lớp biểu bì trên da co lại, giúp lỗ chân lông trên da mặt được se khít, việc này sẽ giảm bớt việc các chất bã nhờn, bụi bặm “chìm sâu” vào các lỗ chân lông.

Giảm mụn, trị ngứa

Để giảm bớt đau và sưng khi bị mụn, bạn hãy dùng những viên đá lạnh và bọc chúng vào khăn mặt, sau đó lăn và di chuyển nhẹ nhàng trênnhẹ nhàng trên bề mặt những nốt mụn từ 5-10 phút. Tuy nhiên bạn không nên để quá lâu và để trực tiếp vì chúng sẽ gây tổn thương cho vùng da mụn theo kiểu bỏng lạnh.

Với những vết côn trùng đốt, cắn, bạn cũng dùng đá lạnh nhưng không bọc trong khăn mà chà trực tiếp lên vết côn trùng đốt trong thời gian không quá 30 phút, điều này vừa giúp bạn giảm bớt ngứa, có cảm giác dễ chịu hơn và tránh sự lan truyền của chất độc.

Giảm bọng mắt và quầng thâm

Quầng mắt khiến bạn trở nên già nua, mệt mỏi. Hãy gói vài viên đá trong chiếc khăn và đắp lên trên mắt sau khi ngủ dậy. Hơi lạnh sẽ giúp bạn cảm thấy sảng khoái và đồng thời làm giảm tình trạng sưng phồng của mắt.

Giảm mỡ bụng

Nước đá lạnh làm quá trình đốt mỡ hoạt động mạnh hơn và giúp củng cố các mô liên kết ở bụng, giúp da bụng săn chắc. Để đạt được điều đó bạn hãy dùng túi đá chà trên bụng hàng ngày. Khi chà đá lạnh lên bụng, cơ thể bạn (đặc biệt là vùng bụng) sẽ phải huy động năng lượng để trung hòa nhiệt độ của đá lạnh.

Vì thế sẽ giúp mỡ thừa ở phần bụng bị đốt cháy. Hãy làm thường xuyên để đem lại hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên bạn cũng lưu ý không nên chà khi vừa ăn no hay khi trời lạnh, điều này ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, dễ làm cho bạn bị cảm hay đau bụng đấy.

Tẩy tế bào chết

Không chỉ có tác dụng làm săn chắc da, đá lạnh làm từ trái cây còn giúp dưỡng da và tẩy tế bào chết. Xay nhuyễn dưa chuột, cà chua, hoặc xoài, dưa hấu, nha đam… rồi cho 1 chút nước vào và bỏ vào khay đá, cho vào tủ lạnh làm đá.

Vào buổi tối bạn có thể sử dụng những viên đá hoa quả này chà sát đều trên mặt giúp tẩy đi tế bào chết và đồng thời cung cấp dưỡng chất cho da nhờ những dưỡng chất, vitamin có trong hoa quả đó.

Những viên đá lạnh buốt này sẽ làm trẻ hoá làn da, xóaoá đi những vết nhăn, và làm ửng hồng đôi má của bạn. Ngoài ra, bạn có thể dùng đá làm từ nước gạo hay nước trà đều có tác dụng dưỡng da rất tốt.

Theo SKGĐ

CÁCH LÀM RƯỢU TỎI UỐNG ĐỂ CHỐNG UNG THƯ VÀ NHIỀU BỆNH KHÁC

CÁCH LÀM RƯỢU TỎI SAU ĐÂY DO Bác sĩ Ngô Văn Tuấn HƯỚNG DẪN. Bấm vào đây để xem công dụng của rượu tỏi: RƯỢU TỎI PHÒNG CHỮA UNG THƯ, NGỪA ĐƯỢC NHIỀU BỆNH 

Nguyên liệu:

  • – Tỏi già khô: 2 lạng
  • – Rượu trắng 45 độ: 400ml
  • – Lọ sạch

Thực hiện:

1. Tỏi bóc vỏ, xắt nhỏ rồi đập nát, sau đó đem ngâm vào rượu trắng trong lọ sạch.

2. Đậy nắp lọ cho kín, để chỗ thoáng mát. Độ 10 ngày là có rượu tỏi uống.

Cách sử dụng:

– Mỗi ngày uống 2 lần trước khi ăn sáng và trước khi ngủ, mỗi lần uống 40 giọt rượu tỏi pha cùng 5ml nước sôi để nguội.

– Sau một thời gian dài (1 năm trở đi), rượu cho thấy hiệu quả tốt.


Theo công thức của Bác sĩ Ngô Văn Tuấn – Sức khỏe và đời sống

LÝ DO ĐỂ GIA ĐÌNH NÀO CŨNG NÊN NGÂM MỘT HŨ RƯỢU TỎI

Chúng ta đã biết đến tỏi như một loại gia vị, đồng thời cũng là một loại dược liệu rất có tác dụng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi những bệnh tật nguy hiểm. Nhưng tỏi không phải lúc nào cũng dễ ăn và dễ hấp thu. Có một cách để “đưa tỏi vào người” tốt và hiệu quả đó là sử dụng rượu tỏi.

Tỏi có chứa allicin, liallyl sunfid, ajoen, vitamin C, B6, mangan, canxi, phốt pho, selen,… là những chất quý giá, cần thiết cho cơ thể, trong đó allicin được coi là chất kháng sinh tự nhiên mạnh hơn cả penicillin. Theo bác sĩ Ngô Văn Tuấn, rượu tỏi giúp  dễ dàng dẫn các hoạt chất cần thiết của tỏi vào cơ thể tốt hơn. Sau đây là những tác dụng chính của rượu tỏi:

– Diệt khuẩn: Rượu tỏi có thể làm kìm hãm hoặc tiêu diệt vi khuẩn trong những bệnh do vi khuẩn gây nên như thương hàn, viêm phổi, viêm màng não, lỵ trực trùng…

Ngừa ung thư: Trong rượu tỏi có chất chống oxy hóa mạnh, ngăn chặn hình thành và phát triển của khối u ác tính, và làm trung hòa các gốc tự do (nguyên nhân làm hư hại tế bào). Germanium trong tỏi đang được các nhà khoa học nghiên cứu như một tác nhân hóa trị liệu chống lại ung thư. Chất này cũng giúp tăng cường miễn dịch ở các bệnh nhân ung thư.

– Giảm mỡ trong máu: Tác dụng làm giảm sự hấp thu Cholesterol xấu qua niêm mạc ruột và tăng cường sự đào thải Cholesterol, giảm cholesterol bên trong cũng như trên thành mạch máu, khiến cho rượu tỏi trở thành phương thuốc giảm mỡ máu có hiệu quả mạnh. Rượu tỏi cũng có thể ngăn ngừa cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực hay đột quỵ.

– Ngăn chặn huyết khối: Tác dụng ngăn chặn hình thành huyết khối, ngừa đột quỵ và nhồi máu cơ tim của rượu tỏi có được, là nhờ tinh dầu của tỏi có thể chống sự kết dính tiểu cầu.

– Bảo vệ tim mạch: Rượu tỏi có chất tương tự như prostagladin I2 (prostacyclin) có khả năng ức chế sự kết tập tiểu cầu, lại giúp giãn mạch mạnh. Nhờ vậy ngăn được hiện tượng nghẽn mạch do tiểu cầu, giúp hạ huyết áp, giảm đột quỵ, nhồi máu cơ tim. Ajoen trong rượu tỏi làm giảm nồng độ fibrinogen trong máu, giúp tránh nguy cơ nghẽn mạch. Rượu tỏi với những chất chống oxy hóa cực mạch còn giúp ngăn chặn tình trạng hình thành xơ vữa động mạch, cứng động mạch do mảng bám…

– Ngừa nhiều bệnh: Rượu tỏi rất tốt để điều trị ung thư da, ung thư dạ dày, chữa viêm khớp, giúp cơ thể trẻ đẹp, tăng cường tuổi thọ.

Bấm vào đây để xem cách làm rượu tỏi: CÁCH LÀM RƯỢU TỎI

 


Theo công thức của Bác sĩ Ngô Văn Tuấn – Sức khỏe và đời sống

DA SÁNG MỊN VỚI 6 BÍ QUYẾT TỪ SỮA TƯƠI

Bạn thường nghe nói về tác dụng của sữa tươi trong việc làm đẹp. Nhưng có lẽ ít ai đã dám thử dùng sữa tươi làm đẹp khi chưa biết rõ về nó. Bài viết sau đây sẽ chỉ ra 6 tác dụng tuyệt diệu mà sữa tươi có thể mang đến cho làn da của bạn.

Theo Magforwomen, sữa được chứng minh mang lại vô số lợi ích cho cơ thể con người. Đó là một kho tàng vitamin và khoáng chất quan trọng, hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Sữa đặc biệt giàu canxi, đó là lý do tại sao các bác sĩ và các bậc phụ huynh không ngừng khuyên con em uống sữa để có được bộ xương cứng cáp và cơ bắp rắn rỏi.

Đối với những phụ nữ thích làm đẹp, sữa còn là một trợ tá tuyệt vời cho sắc đẹp, giúp cho làn da láng bóng và trẻ trung. Đó là lý do sữa được dùng nhiều trong lĩnh vực thẩm mỹ, đặc biệt là mặt nạ dưỡng da và tóc.

1. Làm sạch da

Sữa có thể làm sạch da rất hiệu quả. Bạn có thể nhúng bông gòn vào sữa tươi nguyên chất, để trong 15 phút rồi rửa sạch mặt. Áp dụng cách này thường xuyên sẽ giúp cải thiện bề mặt da sần sùi và làm sạch các lỗ chân lông.

2. Làm sáng da

Sữa rất giàu axit lactic là axit chứa chất tẩy trắng giúp làm sáng da rất hiệu quả. Bạn có thể trộn sữa với đất sét (fuller’s earth) hoặc bột besan (gram flour) làm thành hỗn hợp, thoa lên mặt, để đến khi hỗn hợp khô lại rồi bóc sạch, lau khô. Cũng có thể trộn sữa với một ít nước cốt chanh và mật ong làm mặt nạ giúp giữ ẩm vừa làm sáng da.

3. Chống nếp nhăn

Biotin và nhiều loại vitamin khác có trong sữa thúc đẩy quá trình hình thành collagen trong da, làm da săn chắc hơn, đồng thời hỗ trợ quá trình tái tạo tế bào, chống lại nếp nhăn, làm chậm quá trình lão hóa. Để có được kết quả tốt nhất, bạn có thể trộn sữa với chuối nghiền làm thành mặt nạ dưỡng da, để đến khi hỗn hợp khô lại đắp lên mặt, sau đó rửa lại bằng nước sạch.

4. Cải thiện da cháy nắng

Khi da bị cháy nắng và đau rát, chỉ cần dùng sữa tươi lạnh thoa lên vùng da bị thương tổn. Sữa sẽ mang lại cảm giác dịu nhẹ cho làn da. Làm như thế sau một thời gian, vùng da này sẽ phục hồi lại.

5. Làm se khít lỗ chân lông

Nếu bạn lo lắng vì những lỗ chân lông lớn trên da mặt, hãy dùng sữa để làm se khít. Tốt nhất, bạn nên dùng sữa tươi đã làm chua (sour buttermilk) hoặc kem chua, càng chua càng mang lại hiệu quả tốt hơn. Chỉ cần thoa lên da, để trong khoảng 20 phút, sau đó rửa sạch bằng nước lạnh.

6. Cải thiện tình trạng tóc khô

Đối với tóc khô và xơ, hãy dùng sữa để massage cho da đầu và tóc, áp dụng thường xuyên để mang lại hiệu quả tốt hơn. Hãy ủ khoảng nửa giờ trước khi gội lại, bạn sẽ thấy tóc trở nên mềm mại và mượt mà hơn.

Ngày nay, dịch vụ tắm sữa tươi để làm đẹp được triển khai phổ biến trong các salon và spa. Để áp dụng tại nhà, bạn có thể dùng bột sữa tắm hòa với nước bồn tắm để ngâm mình trong đó. Nếu có thể tắm sữa thường xuyên, bạn hãy thêm vào một số loại dầu thơm và các loại thảo mộc để có được hiệu quả tốt hơn nữa. Sữa có tác dụng làm dịu các giác quan chắc chắn sẽ làm cho vẻ đẹp của bạn hoàn hảo hơn. Tắm bằng sữa là bí quyết làm đẹp của nữ hoàng Ai Cập Cleopatra.

Thanh Hiền (VNexpress.net)

http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/tu-van/6-buoc-lam-dep-da-toan-dien-voi-sua-tuoi-3149487.html

8 THỰC PHẨM GIÚP TĂNG CHIỀU CAO

Bên cạnh yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng ở tuổi phát triển cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến chiều cao của con người. Để cơ thể phát triển tối đa, khỏe mạnh, cần bổ sung thêm những dưỡng chất cần thiết.

Sữa bổ sung canxi

Sữa là thực phẩm giàu canxi. Theo tính toán, trong một cốc sữa bò có tới 300mg canxi. Vì thế, cho trẻ uống sữa mỗi ngày sẽ giúp phát triển chiều cao. Đồng thời, sữa giúp hấp thu thức ăn tốt hơn và tốt cho hệ tiêu hoá của trẻ. Sữa và các chế phẩm từ sữa đều giúp cải thiện chiều cao.


Sữa chua cung cấp vitamin D

Sữa chua là nguồn cung cấp vitamin D tuyệt vời, ngoài ra nó còn chứa lượng canxi rất dồi dào, đây là những thành phần cần thiết cho sự phát triển chiều cao của trẻ. Nếu trẻ không thích ăn sữa chua, có thể thay thế bằng phô-mai, bơ hoặc các chế phẩm khác từ sữa chua.


Trứng tổng hợp vitamin

Trứng rất giàu nguồn protein và axit amin. Lòng trắng trứng rất tốt cho sự phát triển tổng thể của cơ thể, nó giúp tổng hợp các vitamin trong tế bào vì vậy sẽ giúp phát triển chiều cao. Trứng là món ăn được rất nhiều trẻ ưa thích và có thể chế biến được thành nhiều món như trứng luộc, rán hay trứng ốp la…


Thịt gà cung cấp protein

Thịt gà chứa nhiều protein, giúp tăng trưởng chiều cao và cơ bắp. Gà nướng, gà rán là những món ăn yêu thích của trẻ nhỏ. Mỗi ngày trẻ chỉ cần ăn 100g sẽ giúp cải thiện chiều cao đáng kể.


Hải Sản giúp hấp thu canxi

Các loại hải sản cũng chứa một lượng canxi không nhỏ. Ngoài ra nó cũng chứa các chất khác hỗ trợ hấp thu canxi như: vitamin D, K, B1… Một số loại hải sản như: tôm, cua, cá hồi, sò, hàu… rất tốt để bổ sung canxi trong quá trình phát triển của trẻ. Tuy nhiên, nếu trẻ còn nhỏ thì nên lưu ý khi chế biến để tránh nguy cơ bị dị ứng hoặc rối loạn tiêu hoá.


Đậu nành giàu dinh dưỡng

Đậu nành là thực phẩm cung cấp protein có nguồn gốc từ thực vật, giúp cải thiện sự phát triển của xương và hệ cơ bắp. Mẹ có thể sáng tạo được khá nhiều món ngon từ đậu nành để giúp trẻ tiêu thụ loại thực phẩm giàu dinh dưỡng này nhiều hơn.


Cà rốt: nguồn Vitamin A dồi dào

Cà rốt chứa nhiều vitamin A, không chỉ tốt cho mắt mà còn thúc đẩy cơ chế tổng hợp protein, giúp tăng trưởng chiều cao. Có thể chế biến cà rốt thành thức ăn hoặc ép cà rốt tươi cho trẻ uống.


Trái cây cung cấp sinh tố thiết yếu

Các loại trái cây chứa nhiều vitamin A như đào, xoài rất tốt cho sự phát triển của cơ thể trẻ. Ngoài ra, các loại trái cây có múi như cam, quýt, chanh, bưởi… chứa nhiều vitamin C cũng giúp cơ thể hấp thu canxi một cách tối ưu nhất. Ăn các loại trái cây có múi mỗi ngày giúp hệ xương phát triển, thúc đẩy tăng chiều cao một cách tự nhiên, đồng thời tốt cho da và hệ tiêu hoá, ngăn ngừa các bệnh ung thư. Hãy tập cho trẻ ăn trái cây tươi ngay khi còn nhỏ sẽ giúp bé có thói quen ăn uống lành mạnh.

Theo Yến Thuỷ/Báo Sức Khỏe Đời Sống

NHỮNG TÁC DỤNG KHIẾN BẠN KHÔNG THỂ BỎ QUA ỔI

Ổi là loại trái cây hết sức quen thuộc đối với người Việt trên khắp mọi miền đất nước. Ngoài vị thơm ngon của hương đồng gió nội, loại quả này còn có thể mang lại nhiều lợi ích cả về ngoại hình lẫn sức khỏe.

Chị em công sở nào hay mua ổi để ăn vặt thì hãy giữ thói quen này nhé, giúp da đẹp, dáng đẹp lại phòng cảm lạnh nữa đấy.

Ổi là một trong những loại quả có giá trị dinh dưỡng rất cao, ổi chứa ít chất béo bão hoà, cholesterol và natri, còn chứa nhiều chất xơ, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan giúp bảo vệ và tăng sức đề kháng cho sức khỏe của con người.

Hỗ trợ tiêu hóa

Theo Đông y, trong trái ổi có vitamin C, carotenoids có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hoá rất tốt. Ổi xanh chứa nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Chúng có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nên còn có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy không cần thiết trong ruột.

Tuy nhiên chính vì chứa nhiều tác nhân làm se nên người bình thường ăn ổi xanh dễ bị táo bón. Ngược lại, trong ổi chín chứa nhiều chất xơ nên có tác dụng phòng ngừa bệnh táo bón, chứ không gây táo bón như nhiều người nhầm tưởng. Quả ổi chín vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hoá, nhuận tràng, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, tiểu đường.

Ngăn ngừa ung thư

Theo các nghiên cứu y học cho thấy thành phần chiết xuất từ lá ổi có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất lypocene cao, tác dụng chống ung thư. Đặc biệt folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày.

Điều trị bệnh tiểu đường

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ, lá và quả ổi có khả năng giảm thiểu lượng đường gluco trong máu. Tuy nhiên, nếu ăn cả vỏ ổi sẽ không tốt cho lượng đường trong máu của bạn. Cách tốt nhất khi ăn ổi để điều trị bệnh tiểu đường là gọt bỏ vỏ.

Điều trị bệnh cao huyết áp

Quả ổi chứa chất hypoglycemic tự nhiên (bỏ vỏ) và giàu chất xơ. Vì thế, ổi có tác dụng hạ huyết áp và cholesterol trong máu. Do đó, ổi rất có ích đối với những người có nguy cơ mắc bệnh tim và cao huyết áp.

Phòng cảm lạnh


Một ly nước ép ổi tươi có thể giúp bạn giảm các triệu chứng cảm lạnh như giảm ho, tẩy đàm, thông đường hô hấp do trong ổi chứa nguồn vitamin C cao, các chất chống oxy hóa và điện giải…

Giảm ho

Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi.

Làm đẹp da

Chất làm se của quả ổi sẽ cân bằng cách cấu tạo da và làm khít vùng da bị trầy, giúp cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa những bệnh về da. Thêm vào đó, ổi chứa nhiều vitamin A, các vitamin nhóm B, vitamin C và potassium có tác dụng như chất chống ô xy hóa giúp da khỏe mạnh và hạn chế vết nhăn.. Bạn có thể hưởng thụ những lợi ích này bằng cách ăn ổi hoặc rửa da bằng dịch sắc của trái ổi hoặc lá ổi (ổi non có tác dụng tốt hơn).

Giảm cân

Ổi cũng có lợi ích trong việc giảm cân vì chứa nhiều chất xơ, vitamin và các khoáng chất. Điều này có nghĩa là những ai muốn giảm cân không phải lo lắng lượng chất dinh dưỡng hấp thụ vào cơ thể bị thiếu hụt khi ăn ổi. Ổi không có cholesterol và ít carbohydrates có thể mang lại cho bạn cảm giác no.

Món ăn từ trái ổi

Ổi ướp lạnh: Giúp giải nhiệt khi thời tiết nắng nóng.

– Lấy phần nạc của ổi, xắt nhỏ và xay nhuyễn.

– Cho nước chanh tươi, rượu vodka và đường xay thêm cho đều.

– Cho hỗn hợp vào tủ lạnh trong khoảng 45-60 phút. Ngoài ra, có thể cho hỗn hợp vào tủ làm đông để ăn như kem thông thường.

Ổi trộn: Giúp giảm cân và bồi dưỡng thể lực.

– Gọt vỏ ổi, chỉ lấy phần nạc và xắt thành từng lát vừa ăn, cam gọt vỏ xắt từng lát mỏng, chuối xắt khoanh tròn sau đó trộn đều ba loại với nhau.

– Rưới nước chanh tươi vào hỗn hợp, trộn đều.

– Trước khi ăn, rưới thêm mật ong.

– Bạn có thể cho vào tủ lạnh khoảng một giờ trước khi dùng.

Nước ép ổi: Tăng cường sức khoẻ.

– Ổi bỏ vỏ, moi bỏ hạt, ép lấy nước, cho thêm ít muối và đường.

– Ngon hơn khi uống lạnh.

Một số lưu ý khi ăn ổi

– Mặc dù quả ổi không độc nhưng bạn không nên ăn ổi non vì còn nhiều vị chát sẽ có hại cho chị em bị bệnh dạ dày hoặc táo bón.

– Khi ăn ổi chín, bạn cũng nên bỏ hạt ổi vì hạt ổi khó tiêu, gây trở ngại cho hệ tiêu hóa.

– Những người bị suy nhược cơ thể nên sử dụng ổi dưới dạng xay nhuyễn hoặc ép thành nước thì sẽ hấp thụ được tốt hơn.

theo HẠT TIÊU (ngoisao.net)

10 NGUYÊN DO LÀM CHO DA BẠN XẤU XÍ

Làn da giữ vai trò quyết định cho vẻ đẹp của bạn. Có nhiều cách để cải thiện vẻ đẹp làn da mà bạn đã biết, bên cạnh đó cũng nên tránh làm những thứ khiến cho da xấu đi.Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nicotine, uống quá nhiều rượu và lười tập thể dục …là những nguyên nhân hàng đầu gây lão hóa da sớm.

Tiếp xúc quá nhiều với ánh mặt trời

Tiếp xúc với tia cực tím gây hại cho làn da. Tiếp xúc quá nhiều với tia UVA và tia UVB làm tăng nhanh quá trình lão hóa da, đẩy nhanh quá trình sản xuất các gốc tự do. Các gốc tự do này gây hại tế bào da và ngăn chặn sự tái sinh của các tế bào. Tiếp xúc với tia cực tím cũng gây tăng sắc tố, khiến da mất nước và xuất hiện sớm nếp nhăn.

Tiếp xúc với nicotine

Nicotin trong thuốc lá làm mỏng các mạch máu. Điều này làm giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng quan trọng khác cho da. Da thiếu oxy và chất dinh dưỡng có xu hướng khô đi và phát triển nếp nhăn từ lúc còn trẻ.

Căng thẳng

Căng thẳng quá mức dẫn đến sự gia tăng của các hormone như adrenaline và cortisol trong máu. Những hormone này làm cạn kiệt nguồn dinh dưỡng quan trọng cho làn da và cũng ngăn chặn sự tái tạo các thành phần mô liên kết như collagen và elastin – vốn giúp làn da đàn hồi, căng tràn sức sống. Căng thẳng quá mức dẫn đến da mỏng và phát triển nếp nhăn.

Đường

Lượng đường trong máu sẽ liên kết với collagen trong da. Lượng collagen này sẽ dễ bị phá vỡ và không thể tự lành. Collagen bị tổn thương dẫn đến nếp nhăn phát triển. Một chế độ ăn uống có chỉ số glycemic thấp (giàu protein và chất xơ) giúp chữa lành các collagen bị hư hại và phục hồi da.

Thiếu ngủ

Một giấc ngủ ngon 7-9 giờ là rất quan trọng để làn da có thể phục hồi từ những tổn thương gây ra do tiếp xúc với chất độc môi trường, tia UV và các tác nhân gây hại khác trong ngày. Thiếu ngủ biểu hiện ở những quầng thâm quanh mắt, da xỉn và màu da không đồng đều. Ngược lại, một giấc ngủ ngon giúp da phục hồi và làm chậm quá trình lão hóa.

Uống rượu quá mức

Uống rượu quá mức có thể dẫn đến sự giãn nở của các mạch máu trong da. Điều này khiến mặt đỏ bừng và xuất hiện những vết loang lổ. Ngoài ra, uống rượu quá nhiều cũng dẫn đến cơ thể thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng. Sự thiếu hụt này có thể khiến da lão hóa sớm và xuất hiện các nếp nhăn.

Thiếu thói quen chăm sóc da tốt

Điều này bao gồm thói quen chăm sóc da cơ bản như làm sạch, dưỡng da và giữ ẩm. Bạn nên làm sạch da để ngăn các lỗ chân lông bị bít lại. Làm sạch da đặc biệt quan trọng trong thời gian ban đêm để loại bỏ tất cả các lớp trang điểm. Hãy thoa kem nền theo từng loại da; những người có làn da khô hoặc nhạy cảm không nên sử dụng nước hoa hồng. Dưỡng ẩm rất quan trọng cho tất cả các loại da. Hãy chọn kem dưỡng ẩm tùy thuộc vào loại da của mình. Tuy nhiên, nếu không sử dụng kem dưỡng ẩm, da sẽ khô lại. Da khô dễ bị tổn thương bởi các độc tố từ môi trường và lão hóa nhanh chóng hơn so với làn da ngậm nước.

Lười tập thể dục

Tập thể dục giúp tăng lưu lượng máu đi khắp cơ thể. Tập thể dục giúp cung cấp thêm oxy và các chất dinh dưỡng quan trọng khác cho da. Trong thời gian tập thể dục, lượng endorphin tăng đột biến trong cơ thể. Hormone này sẽ đem lại cảm giác tốt giúp da phục hồi và tái sinh. Tuy nhiên tập thể dục quá nhiều cũng lại gây bất lợi. Tập thể dục vừa phải kết hợp với bài tập phục hồi tốt giúp làm chậm quá trình lão hóa của da.

Chế độ ăn uống không cân bằng

Chế độ ăn uống không cân bằng có thể dẫn đến thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng trong cơ thể. Thiếu hụt chất dinh dưỡng này có thể ảnh hưởng đến da và các cơ quan nội tạng khác. Các dấu hiệu thiếu hụt chất dinh dưỡng sẽ sớm xuất hiện trên da như khô nẻ, tăng sắc tố da, phát ban da. Bạn nên ăn một chế độ ăn uống cân bằng, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng để duy trì một làn da đẹp.

Tiếp xúc với các yếu tố môi trường khắc nghiệt

Tiếp xúc với thời tiết cực lạnh có thể dẫn đến làn da khô nẻ. Da trông khô và có xu hướng phát ban. Tiếp xúc với nhiệt độ cực cao và thời tiết khô khắc nghiệt có thể làm da bị mất nước. Da mất nước có xu hướng dễ hình thành nếp nhăn và nhanh lão hóa hơn.

Quỳnh Trang (theo healthmeup)

VNexpress.net

10 THỰC PHẨM TỐT NHẤT CHO DẠ DÀY

Dạ dày là cơ quan chính trong hệ tiêu hóa, giữ vai trò quan trọng đối  với sức khỏe cơ thể. Để bảo vệ và giúp cơ quan này hoạt động tốt, bên cạnh việc tập luyện, cần bổ sung thêm những thực phẩm sau.
Chuối nằm trong số những loại quả lành mạnh nhất. Chúng thúc đẩy nhu động ruột khỏe mạnh và tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa nói chung.

Dạ dày là một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể, rất dễ bị nhiễm trùng và các biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe. Dạ dày là trung tâm của hệ tiêu hóa, thực hiện các chức năng khác nhau để giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Có hai cách để bảo vệ dạ dày là tập luyện và chế độ ăn.

Dưới đây là những loại thực phẩm vnhiều vitamin và dưỡng chất giúp làm sạch dạ dày và cải thiện hệ tiêu hóa trong cơ thể, theo Boldsky.

1. Sữa chua

Trong dạ dày có rất nhiều vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa. Sữa chua đặc biệt chứa nhiều vi khuẩn lành mạnh hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ dạ dày khỏi các nhiễm trùng.

2. Thịt nạc

Ưu điểm lớn nhất của thịt nạc là có hàm lượng chất béo thấp. Chúng không chứa cholesterol xấu và chứa rất ít chất béo bão hòa. Các loại thịt đỏ có nhiều chất béo có liên quan tới sự gia tăng nguy cơ ung thư đại tràng ở nam giới trưởng thành.

3. Chuối

Chuối nằm trong số những loại quả lành mạnh nhất trên thế giới. Chúng thúc đẩy nhu động ruột khỏe mạnh và cũng tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa nói chung. Bạn cần lưu ý rằng chuối không chỉ có lợi đối với hệ tiêu hóa mà còn rất lợi ích cho sức khỏe nói chung.

4. Cam

Cam chứa nhiều vitamin C và chất xơ, cả hai đều rất có lợi cho dạ dày. Vitamin C cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

5. Hạt diêm mạch

Hạt diêm mạch rất giàu các loại axit amin giúp bảo vệ dạ dày khỏe mạnh. Chế độ ăn thường xuyên chứa hạt diêm mạch có thể mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.

6. Chanh

Chanh chứa các axit hòa tan trong nước, là một gợi ý tuyệt vời cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Nước chanh đặc biệt giúp làm sạch hệ tiêu hóa.

7. Gừng

Sử dụng nhiều gừng gây phản tác dụng nhưng nếu tiêu thụ ở mức vừa phải, gừng có thể là một trong những loại thực phẩm tốt nhất cho hệ tiêu hóa. Nó được sử dụng từ thời cổ đại để điều trị một số bệnh về dạ dày ở người.

8. Ớt

Giàu chất chống oxy hóa và dưỡng chất thực vật, ớt là loại thực phẩm tuyệt vời cho hệ tiêu hóa. Hàm lượng dưỡng chất thực vật phong phú giúp bảo vệ dạ dày khỏi các nhiễm trùng.

9. Rau lá xanh

Các loại rau lá xanh như cải bó xôi, cải xoăn chứa lượng lớn kẽm, vitamin và các chất chống oxy hóa. Nếu bạn thường xuyên ăn rau, bạn chắc chắn sẽ có hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

10. Ngũ cốc toàn phần

Hãy đưa ngũ cốc toàn phần vào chế độ ăn hàng ngày của bạn. Chúng là những thực phẩm rất tốt cho tiêu hóa. Ngũ cốc toàn phần chứa mangan, selen và các chất xơ lành mạnh, tất cả đều là những thành phần có lợi giúp cho dạ dày khỏe mạnh.

Hải Ngân (VNexpress.net)

LÝ DO ĐỂ BẠN ĂN DƯA HẤU KHÔNG NÊN BỎ HẠT

Ăn dưa hấu bỏ hạt là điều mà nhiều người cho là đương nhiên, nhưng làm như vậy là họ đã bỏ qua một lượng chất dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy rằng hạt dưa hấu có thể chữa nhiều bệnh, trong đó có tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường.

Dưa hấu là loại hoa quả ngon miệng, dễ ăn, phù hợp với nhiều người. Dưa hấu có thể cung cấp một lượng nước lớn cho cơ thể đồng thời bổ sung nhiều vitamin cũng như các nguyên tố vi lượng. Dưa hấu tính mát có thể giúp thanh nhiệt, giải độc, trừ được các chứng mụt nhọt, đái tháo đường, viêm loét vùng miệng, cao huyết áp, chữa say nắng, bệnh ly… ngoài ra đây cũng được coi là chất giải độc rượu rất tốt.

Dưa hấu tốt là điều ai cũng biết, nhưng ít ai quan tâm đến phần hạt của loại quả này. Nhiều nghiên cứu cho thấy phần hạt thường bị nhằn bỏ đi này cũng là một vị thuốc tuyệt vời cho cơ thể.

Trong hột dưa hấu có chứa nhiều acid béo không bão hòa, như acid linoleic giúp giảm lượng chất béo cũng như cholesterol trong máu, có tác dụng ngăn ngừa và điều trị tim mạch. Acid béo trong no trong loại hạt này khá phong phú, có thể giúp phòng ngừa xơ cứng động mạch, làm hạ huyết áp. Thành phần Protein, vitamin B và Magie trong dưa hấu giúp chuyển đổi thực phẩm thành năng lượng trong mọi chức năng của cơ thể.

 
So sánh thành phần dinh dưỡng trong hạt dưa hấu với hạt hạnh, hạt hướng dương.

Qua những tác dụng rất quý giá của hạt dưa hấu, mọi người được khuyên là không nên nhả hạt dưa khi ăn dưa hấu mà hãy tập ăn để phòng ngừa bệnh tật cho cơ thể. Hoặc bạn có thể dùng hạt dưa hấu dưới dạng hạt dưa rang – loại hạt dưa phổ biến ngày Tết truyền thống.

Theo Thanh Loan –  HUFFINGTONPOST.COM

CÁ TRÔI: MÓN NGON CHỮA ĐƯỢC NHIỀU BỆNH

CÁ TRÔI là loại cá quen thuộc trong đời sống ẩm thực của dân ta. Cá trôi có vị ngon ngọt, béo, làm được nhiều món ngon từ canh chua đến hấp, kho…đặc biệt thích hợp trong tiết trời nóng nực. Cá trôi còn được coi là một vị thuốc vì chữa được nhiều loại bệnh.

 

Cá trôi chứa nhiều protein, lipid, các sinh tố A, B1, B2, các chất khoáng, Ca, P, Fe, creatin, creatin phosphat…Theo Đông y, cá trôi vị ngọt, tính bình, không độc; vào tỳ, can và thận, có công năng ích khí dưỡng huyết, kiện cân cốt, hoạt huyết, hành khí, trục thủy, lợi thấp. Dùng cho các trường hợp cơ thể suy nhược, mệt mỏi, mất sức, vàng da phù nề, tiểu buốt, tiểu dắt. Xin giới thiệu một số món ăn – bài thuốc từ cá trôi.
Cá trôi kho khô: cá trôi 500g và các gia vị. Cá trôi bỏ ruột, rửa sạch, thêm nghệ, tương, hành, xả (hoặc riềng và cả lá gừng), muối; cho nước lượng thích hợp kho nhỏ lửa cho chín khô và nhừ. Dùng cho người cao tuổi, sản phụ, trẻ em, các trường hợp suy nhược cơ thể.

Cá trôi kho: Canh cá trôi, sâm linh, sơn dược, ý dĩ: cá trôi 1 con (200 – 300g), đảng sâm 18g, phục linh 16g, ý dĩ 16g, sơn dược 16g. Cá trôi làm sạch bỏ ruột. Sắc các vị thuốc lấy nước, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu cá, khi cá chín nhừ thêm gia vị ăn. Dùng cho các trường hợp phù nề vàng da, tiểu buốt, tiểu dắt.

 

Canh cá trôi: cá trôi 1 – 2 con, xuyên tiêu 15g, rau mùi, lá lốt, gừng, hành, dấm bỗng rượu và gia vị thích hợp. Nấu ăn như nấu canh cá bình thường. Dùng cho các trường hợp phù nề, đặc biệt là các thể phù do thiểu dưỡng, do viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư.

 

Canh cá trôi, đậu đỏ: cá trôi 1 – 2 con (300 – 500g), đậu đỏ 50g, các gia vị: hành gừng, ớt, tỏi, tương, muối, rượu dấm vừa đủ. Cá làm sạch, ướp hành, ớt, tiêu, tương, muối, sau 15 – 20 phút, đem chiên vàng. Đậu đỏ ngâm, rửa sạch, ninh kỹ; cho cá trôi đã chiên vào. Đun sôi, ninh đến khi đậu nhừ; thêm gia vị vừa đủ. Dùng cho bệnh nhân viêm gan vàng da, phù chân, tiểu dắt.

Cá trôi hầm thuốc bắc:

Cách 1: cá trôi 1 – 2 con (300 – 500g), đảng sâm 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, bạch thược 12g. Cá trôi mổ bỏ ruột, rửa sạch; các vị thuốc sắc lấy nước. Bỏ cá vào nước thuốc, thêm 5 – 8 lát gừng. Đun lửa nhỏ đến khi cá chín mềm, thêm mắm muối vừa miệng là được. Thuốc có tác dụng bổ tỳ, kiện vị, lợi tiểu, khứ thấp, mạnh xương khớp, tăng cường sinh lực. Dùng cho người già suy nhược cơ thể, tiểu tiện không thông, chân tay phù thũng, xương khớp sưng đau, thắt lưng ê mỏi.

Cách 2: cá trôi 1 con (khoảng 200 – 400g), xích tiểu đậu 50g, trần bì 6g, ớt đỏ sào 6g, thảo quả 6g. Cá làm sạch, cho các vị thuốc vào bụng cá, thêm gừng, hành, muối, tiêu và nước. Nấu trong khoảng 1 giờ, cho thêm hành thái lát, rau tươi, đun sôi, cho ăn khi còn nóng. Dùng cho các trường hợp phù nề, vàng da, tiểu dắt, buốt, bệnh đái tháo đường.Kiêng kỵ: Người âm hư, ho suyễn không dùng. 

Theo BS. Tiểu Lan (Sức khỏe & Đời sống)

NHỮNG LOẠI CÁ BÀ BẦU NÊN TRÁNH

Lựa chọn thực phẩm phù hợp là vấn đề mà các bà bầu luôn quan tâm để giữ gìn sức khỏe cho cơ thể cũng như cho thai nhi. Có những món ăn để bồi bổ cơ thể rất tốt, có loại thực phẩm vô hại nhưng cũng có loại thực phẩm mà bà bầu cần phải thận trọng khi sử dụng. 
Đã có những cảnh báo đối với phụ nữ mang thai về việc ăn cá ngừ, bởi những lo ngại về dư lượng thủy ngân có trong loại cá này.

Cẩn thận với các loại cá nhiều thủy ngân

TheoNytimes, các chuyên gia đồng ý rằng, hải sản là nguồn thực phẩm bổ sung dưỡng chất quan trọng và phần lớn trong chúng ta đang không bổ sung đủ các loại dưỡng chất này.

Cá giàu chất béo omega-3, các loạivitamin B, iốt, selen vàvitamin D. Và vô số các nghiên cứu khác đã chỉ ra, các loại dưỡng chất có trong các loại cá là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của não bộ ở trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ.

Ủy ban tư vấn và hướng dẫn về chế độ ăn uống Hoa Kỳ gần đây đã nhắc lại các nguyên tắc khi sử dụng hải sản: Người Mỹ nên ăn nhiều loại hải sản khác nhau. Bản báo cáo này cũng thừa nhậnnguy cơ phơi nhiễm thủy ngân từ một số loại hải sản và lưu ý phụ nữ mang thai, đang cho con bú hoặc những người đang có ý định mang thai nên tránh một số loại hải sản như cá kình, kình, cá mập, cá kiếm và cá thu bởi hàm lượng thủy ngân cao.

Không nên ăn quá nhiều cá ngừ

Hướng dẫn hiện hành của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và Cục Bảo vệ môi trường cảnh báo,phụ nữ mang thai và cho con bú chỉ nên tiêu thụ tối đa175g cá ngừ mỗi tuần.Các ủy ban tư vấn đã khuyến cáo rằng các cơ quan này cần “đánh giá lại” lập trường của họ về cá ngừ cho phụ nữ mang thai.

Trong báo cáo, hội đồng lập luận rằng, cá ngừ albacore là một “trường hợp đặc biệt”. Họ lưu ý rằng, ngay cả khi phụ nữ ăn gấp đôi lượng cá ngừ được khuyến cáo hàng tuần thì những lợi ích vẫn lớn hơn nhiều so với rủi ro. “Tất cả bằng chứng đều có lợi đối với “lợi ích ròng” của sự phát triển của trẻ và giảm thiểu rủi ro mắc bệnh tim mạch”.

Các ý kiến cho rằng phụ nữ mang thai có thể ăn nhiều cá ngừ albacore trắng hơn- loại cá ngừ thường được sử dụng trong các chế phẩm đóng hộp- đã làm đảo lộn các nhóm vận động kêu gọi gia tăng cảnh báo về dư lượng thủy ngân trong cá ngừ đóng hộp.

Theo ông Michael Bender, giám đốc dự án về chính sách thủy ngân cho biết “Cá ngừ chứa hàm lượng thủy ngân cao hơn7 lần so với 4 loại cá chứa nhiều thủy ngân mà FDA khuyến cáo phụ nữ mang thai không nên sử dụng. Vậy tại sao trong bộ hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng lại khuyên phụ nữ mang thai sử dụng nhiều hơn loại thực phẩm này?”.

Các bà mẹ cần biết rõ về các loại cá mình ăn

Nhưng TS. Steve Abrams, một thành viên của hội đồng và là giám đốc y tế của Chương trình dinh dưỡng trẻ sơ sinh tại trường Y tế Baylor cho biết, trong khi phụ nữ cần phải nhận thức được đầy đủ về các loại cá mà họ ăn, thì cũng có bằng chứng chorằng, việc người mẹ sử dụng các sản phẩm từ cá là có lợi cho não bộ của trẻ.

“Mục đích của hướng dẫn chế độ ăn uống là để cung cấp cho người dân một phương pháp ăn uống lành mạnh, nên và không nên sử dụng loại thực phẩm nào. Lợi ích của việc có axit béo omega-3 trong chế độ ăn uống hàng ngày rõ ràng cao hơn các nguy cơ phơi nhiễm. Vấn đề là bạn cần phải sử dụng nhiều loại hải sản và không hạn chế mình chỉ trong một vài loại, bao gồm cả cá ngừ đóng hộp”.

Hàm lượng thủy ngân trong các đại dương đang tăng lên do sự gia tăng lượng khí thải thủy ngân công nghiệp. Thực vật, động vật phù du và các loại cá nhỏ cũng đã hấp thụ một lượng nhỏ thủy ngân trước khi bị các cá lớn hơn ăn thịt.

Theo thời gian, các loại cá mập lớn và cá kiếm tích lũy hàm lượng thủy ngân cao. Kết quả là, các quan chức y tế khuyên các loại cá như cá mòi, cá hồi, cá rô phi nằm ở cuối chuỗi thức ăn và đã tích lũy được ít thủy ngân hơn trong mô của chúng.

Lợi ích của việc người mẹ ăn cá trong thai kỳ đối với một bào thai đang phát triển là rất rõ ràng. Trong một nghiên cứu của Đại học Harvard trên 135 bà mẹ và trẻ sơ sinh, các nhà nghiên cứu theo dõi mức tiêu thụ cá trong thai kỳ và kiểm tra tóc của mẹ để đo hàm lượng phơi nhiễm thủy ngân. Họ phát hiện ra rằng đối với mỗi khẩu phần cá người mẹ ăn hàng tuần khi mang thai, điểm số các bài kiểm tra trí nhớ thị giác của các con tăng trung bình4 điểm.

Đồng thời, bé giảm 7,5 điểm cho mỗi một phần triệu lượng thủy ngân tăng trong mẫu tóc của người mẹ. Các em bé ghi điểm cao nhất trên các bài kiểm tra trí nhớ là những bà mẹ đã ăn hai hoặc nhiều hơn khẩu phần cá mỗi tuần trong thời gian mang thai, nhưng đã được kiểm tra để có hàm lượng thủy ngân rất thấp.

Đối với những người muốn ăn thủy sản một cách an toàn hơn, các tạp chí khuyến cáo tôm, sò điệp, cá mòi, cá hồi, sò, mực, cá rô phi là những hải sản chứa ít thủy ngân nhất. Cũng chứa rất ít thủy ngân là cá tuyết chấm đen, cá minh thái, cá bơn, cá croaker Đại Tây Dương, tôm, cá tra, cá hồi, cá thu Đại Tây Dương, cua và cá đối.

Ngoài các cảnh báo thông thường về việc cá chứa nhiều thủy ngân, báo cáo tiêu dùng cũng thêm cá marlin và cá orange roughy vào danh sách. Họ cũng đề nghị hạn chế tiêu thụ cá mú, cá vược biển Chi lê, bluefish, cá bơn, cá tuyết đen, cá thu Tây Ban Nha và cá ngừ tươi.

Nguồn Tiền phong Online

http://www.tapchidinhduong.vn/goc-cha-me/thai-san/11938-nhung-loai-ca-ba-bau-khong-nen-an.html

TRỊ CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP BẰNG 13 LOẠI THỰC PHẨM QUEN THUỘC

Đây đều là những thực phẩm bạn dùng hàng ngày trong đời sống. Tuy vậy, bạn có biết, nếu sử dụng đúng cách và đúng lúc, nó cũng trở thành những vị thuốc rất tốt?

Trong 4 g sung khô có chứa khoảng 3 g chất xơ giúp điều hòa việc đại tiện và ngăn ngừa bệnh trĩ. Ngoài ra sung cũng cung cấp khoảng 5 % kali hàng ngày cho cơ thể và 10 % mangan.

Chuối giảm căng thẳng

Những khi nào mà bạn cảm thấy căng thẳng, hãy tìm cho mình một quả chuối, theo Molly Kimall – một chuyên gia dinh dưỡng thể thaotại Ochsner `s Emwood Fitness Center, New Orleans.

Với 105 calo và 14 g đường, một quả chuối nhỏ cũng đủ làm bạn cảm thấy lo, cung cấp cho cơ thể một lượng đường nhỏ. Và ngoài ra chuối còn cung cấp khoảng 30% vitamin B6 hàng ngày giúp não sản xuất serotonin để giải tỏa hết căng thẳng.

Sữa chua chữa táo bón, đầy hơi

Một hoặc 1/2 hũ sữa chua (chứa hàm lượng vi khuẩn có lợi cao) giúp đường tiêu hóa tiêu thụ thức ăn hiệu quả hơn, theo một nghiên cứu dinh dưỡng của Alimentary Pharmacology & Therapeutics năm 2002. Theo chuyên gia dinh dưỡng thể thao Kimball, những vi khuẩn có trong sữa chua còn có công dụng cải thiện hệ đường ruột của bạn để tiêu hóa lactose – nguyên nhân gây đầy hơi.

Nho khô trị cao huyết áp

Trong 60g nho khôcó chứa 1 g chất xơ và 212 mg kali, theo Dietary Approaches to Stop Hypertension (DASH). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất polyphenol có trong nho, đặc biệt là nho khô, rượu vang nho và nước ép nho có lợi cho việc duy trì hệ tim mạch khỏe mạnh, đồng thời làm giảm cao huyết áp.

Mơ ngăn sỏi thận

Theo ông Christine Gerbstadt, chuyên gia dinh dưỡng tư nhân tại Sarasota và phát ngôn viên Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ, cứ 8 g mơ khô có chứa 2 g chất xơ, 3 g natri và 325 g kali – những chất này giúp giữ những khoáng chất tích lũy trong nước tiểu hình thành sỏi thận.

Trà gừng trị buồn nôn

Những nghiên cứu có liên quan đến gừngcho thấy 1/4 thìa cà phê bột gừng, 1/2 thìa gừng băm nhỏ, hoặc một tách trà gừng có thể giảm bớt triệu chứng buồn nôn khi đi tàu xe hoặc khi mang thai, theo Gerbstadt. Các nhà nghiên cứu không chắc chắn tinh dầu và những hợp chất có trong gừng có thể ngăn chặn được cảm giác buồn nôn, tuy nhiên việc sử dụng gừng là an toàn và không gây tác dụng phụ (khô miệng, buồn nôn).

Húng quế bảo vệ dạ dày

Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng eugenol – một hợp chất có trong húng quế có thể bảo vệ đường ruột của bạn khỏi các triệu chứng như đau, buồn nôn, chuột rút, tiêu chảy bằng cách giết chết các vi khuẩn gây hại như Salmonell và Listeria.

Theo Tiến sỹ Mattfeldt-Beman, Trưởng khoa dinh dưỡng tại Đại Học Saint Louis, “Hợp chất eugenol còn có đặc tính chống co thắt, ngăn chặn chuột rút”. Bạn có thể sử dụng lá húng quế băm nhỏ cho nước xốt hoặc salad.

Mật ong trị đau họng

Trong một nghiên cứu của trường đại học Pennsylvania State, sử dụng 2 muỗng cà phê mật ong màu nâu sẫm điều trị những cơn ho ở trẻ em hiệu quả hơn thuốc bác sỹ kê đơn.

Theo ông John La Puma, Giám đốc Chef Clinic, California, mật ong có chất chống oxy hóa và đặc tính kháng khuẩn có thể làm xoa dịu cổ họng bị viêm, sưng tấy.

Cải bắp chữa loét dạ dày

Trong một nghiên cứu của trường Y khoa John Hopkins vào năm 2002 đã phát hiện ra sulforaphane – một hợp chất mạnh có trong cải bắp có tác dụng ngăn chặn H.pylori – vi khuẩn gây loét dạ dày và loét đại tràng trước khi chúng có thể thâm nhập vào đường ruột và thậm chí ngăn chặn sự phát triển của khối u dạ dày. Một chén bắp cải cung cấp 34 calo, 3 g chất xơ và 75% vitamin C thiết yếu trong ngày.

Quả sung trị bệnh trĩ

4 g sung khô có chứa khoảng 3 g chất xơ giúp điều hòa việc đại tiện và ngăn ngừa bệnh trĩ. Ngoài ra sung cũng cung cấp khoảng 5 % kali hàng ngày cho cơ thể và 10 % mangan.

Nước cam ép giảm mệt mỏi

Một vài nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, vitamin C có khả năng chống oxy hóa gây ra bởi các gốc tự do có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể. Vitamin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chuyển hóa sắt trong cơ thể để cung cấp, vận chuyền oxi đến các tế bào máu trong cơ thể.

Tỏi đặc trị nấm

Tỏi có chứa tinh dầu có thể ức chế được sự phát triển của nấm Candida albicans – thủ phạm gây đau, ngứa, tiết dịch âm đạo và các bệnh nhiễm trùng nấm men. Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng cỏ xạ hương, đinh hương và thậm chí là các tinh dầu từ cam cũng là loại thuốc điều trị nấm hiệu quả.

Khoai tây trị đau đầu

Một củ khoai tây nhỏ cung cấp khoảng 37g carbs, làm tăng nồng độ serotonin giúp giảm bớt đau đầu. Tuy nhiên bạn nên đảm bảo lượng chất béo và protein dưới 2 g.

Trà hoa cúc trị ợ nóng

Theo Dale Bellisfield, chuyên gia thảo dược tại New Jersey: “Hoa cúc có thể điều hòa hệ tiêu hóa, kháng viêm, chống co thắt và khí”. Đổ 2 muỗng cà-phê thảo dược trong 280 g nước nóng để khoảng 20 phút, nhớ đậy lại để giữ tinh dầu không bị bay hơi. Bạn nên uống trà nhiều lần trong ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Nguồn Eva.VN

KHI BỊ THIẾU MÁU, BẠN NÊN BỔ SUNG NHỮNG THỰC PHẨM NÀY

Thiếu máu là chứng thường gặp ở mọi người. Dấu hiệu của bệnh thiếu máu thường là mệt mỏi, choáng váng, tóc rụng, da dẻ xanh xao, hay bị hồi hộp, thở dốc… Tùy theo mức độ bệnh. Để phòng cũng như điều trị căn bệnh này, ngoài việc nhờ bác sĩ khám và kê thuốc, bạn có thể bổ sung vào cơ thể những thực phẩm sau đây:

Thịt bò

Thịt bò có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể nhiều hơn các loại thịt khác. Hình minh họa.

Thịt bò có rất nhiều dưỡng chất, trong 100 gam thịt bò có 28 gam protein cùng nhiều vitamin nhóm B như B12, B6, khoáng chất cacnitin, kali, kẽm, magie và giàu chất sắt. Cùng một khối lựơng nhưng thịt bò sẽ cung cấp cho cơ thể con người 280 Kcal năng lượng, gấp đôi so với cá và nhiều loại thịt khác.

Nho

Thường xuyên ăn nho giúp cơ thể đào thải được độc tố, có ích trong quá trình tái tạo máu. Hình minh họa.

Nho rất giàu phốt pho, canxi, sắt, các vitamin và axit amin. Đặc biệt, nho còn có tác dụng đào thải chất độc trong cơ thể. Nho giúp gan “quét đi” lượng độc tố có hại trong cơ thể, đồng thời có ích cho quá trình tái tạo máu.Đối với thai phụ, thì ăn nho không chỉ mang lại lợi ích dinh dưỡng cho thai nhi mà còn tốt cho sức khỏe của người mẹ, giúp lưu lượng máu dồi dào.

Cá hồi

Trong 100 mg thịt cá hồi có 0,7 mg sắt, là nguồn bổ sung sắt rất tốt cho người thiếu máu. Hình minh họa.

Cá hồi có chứa nhiều axit béo không no DHA, rất tốt cho sự phát triển trí não. Ngoài ra, trong cá hồi còn có nhiều loại vitamin như D, B12, A, B6 cùng các nguyên tố vi chất nhưu canxi, kali, photpho, kẽm, đồng, mangan… Đặc biệt, trong 100 mg thịt cá hồi còn có chưá 0,7 mg sắt, bởi vậy đây cũng là nguồn bổ sung sắt rất tốt cho người thiếu máu.

Bí đỏ

Hàm lượng vitamin C trong bí đỏ còn non nhiều hơn trong bí ngô đã chín. Tuy vậy, trong bí đỏ chín thì hàm lượng canxi, sắt, carotene lại cao hơn trong bí ngô non.

Trong thành phần của bí đỏ rất giàu chất sắt. Hình minh họa.

Nghiên cứu của các nhà khoa học cũng cho thấy, bí đỏ giàu hàm lượng sắt và kẽm, kẽm trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng thành thục của hồng cầu. Chất sắt lại là nguyên tố vi lượng cơ bản tạo ra hemoglobin giúp bổ sung lượng máu cho cơ thể, giúp tránh được bệnh thiếu máu.

Táo

Các chất trong táo giúp loại bỏ tế bào chết, tăng cường chức năng tạo máu cho cơ thể. Hình minh họa.

Táo có lượng vitamin, đường và các loại axit amin phong phú. Táo có thể điều hòa quá trình trao đổi chất, làm các tế bào mới phát triển nhanh hơn và loại trừ các tế bào chết, đặc biệt táo còn có tác dụng tăng cường chức năng tạo máu của cơ thể và làm tăng lượng hồng cầu trong máu.

Gan heo

Gan heo là thực phẩm lý tưởng bổ sung sắt cho người đang bị thiếu máu. Hình minh họa.

Được coi là thực phẩm lý tưởng để bổ sung sắt cho những người đang mắc bệnh thiếu máu. Trong 100 gam gan heo có tới 21,3 g protein, 25 mg sắt và 8700 đơn vị quốc tế Vitamin A. Tuy nhiên, trong gan heo có một số độc tố nên mỗi tuần cũng chỉ nên ăn 2-3 lần, mỗi lần từ 50-70 g với người lớn. Trẻ em số lượng chỉ bằng phân nửa người lớn.

Trứng gà

Lòng đỏ trứng gà giúp tái tạo máu, đào thải cholesterol khỏi cơ thể. Hình minh họa.

Chất dinh dưỡng tập trung chủ yếu ở phần lòng đỏ của quả trứng. Lòng đỏ trứng gà có 13,6% đạm, 29,8% chất béo và 1,6% chất khoáng. Ngoài những vitamin và khoáng chất ra, trứng còn có lecithin giúp điều hòa cholesterol, đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể.

Theo 24h

MÙI VỊ LẠ TRONG MIỆNG CÓ THỂ LÀ BIỂU HIỆN CỦA BỆNH TẬT

Mặc dù bạn thường xuyên vệ sinh răng miệng, nhưng đôi khi trong miệng lại xuất hiện những mùi vị bất thường. Điều đó có thể làm bạn rất khó chịu và thiếu tự tin trong giao tiếp. Và bạn hãy thận trọng hơn vì đó có thể là dấu hiệu của một số căn bệnh nguy hiểm.

Đắng miệng

Đây là một dấu hiệu rõ ràng nhất về hiệu quả hoạt động của gan và túi mật. Đặc biệt là sau những bữa tiệc trong các ngày nghỉ, ngày cuối tuần, và ăn nhiều thực phẩm gây mùi và nóng. Ngoài cảm giác khô và đắng miệng nếu bạn cảm thấy bồn chồn, lo lắng và tức ở phần gan và dạ dày thì cần phải nhanh chóng đi kiểm tra sức khỏe để tránh nguy cơ gây bệnh. Loại bỏ chế độ ăn nhiều dầu mỡ, quá cay hoặc quá mặn, đồ hộp và bỏ rượu vì rất có thể khiến gan bạn bị tổn thương.

Chua miệng

Có thể đây là dấu hiệu cảnh báo của bệnh viêm loét dạ dày. Các triệu chứng trào ngược axit vào buổi sáng, chỉ số axit clohydric quá cao trong dạ dày dẫn tới dư thừa gây trào ngược, ợ nóng khiến chúng ta rất khó chịu. Nguyên nhân của chứng bệnh này có thể là do ăn quá nhiều, hệ tiêu hóa không tốt khiến thức ăn không được vận chuyển tới dạ dày và không được lên men. Một nguyên nhân khác là do xuất hiện một số kim loại có khả năng ôxy hóa trong khoang miệng có thể gây ra vị chua đặc trưng. Ngoài ra, tác dụng phụ khi sử dụng một số loại thuốc cũng gây ra vị chua trong miệng, kích thích tăng nồng độ axit trong dạ dày và chắc chắn sẽ phát triển các triệu chứng viêm ở dạ dày.

Khô miệng và mặn

Thiếu nước chính là nguyên nhân gây ra tình trạng này. Khi đó, cơ thể thiếu độ ẩm và chất dịch trong cơ thể chúng ta nên sẽ gây ra cảm giác luôn khát nước và có vị mặn trong miệng. Trong thành phần của nước bọt có chứa muối, nếu cơ thể thiếu nước nồng độ muối sẽ cao hơn thậm chí khiến chúng ta khát và khó thở. Và để tuyến nước bọt không bị ảnh hưởng và hoạt động tích cực bạn không nên ăn nhiều đồ ăn mặn và uống khoảng 2-2,5 lít nước mỗi ngày.

Ngọt lợ trong miệng

Một dấu hiệu của căn bệnh nguy hiểm-bệnh tiểu đường. Đối với bệnh nhân tiểu đường thì lượng đường trong máu cao sẽ làm cho miệng chúng ta có vị ngọt lợ. Ngoài ra, viêm tụy mãn tính và dùng thuốc tránh thai cũng gây nên vị ngọt trong miệng vì nó ảnh hưởng đến quá trình sản sinh insulin. Lưu ý rằng, bệnh tiểu đường xuất hiện ở mọi lứa tuổi và có xu hướng di truyền nên bạn cần xét nghiệm để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Mùi trứng thối

Với một người “bẩm sinh” bị mắc chứng bệnh này, nguyên do là không sản xuất đủ lượng axit trong dạ dày trong khi cần tiêu hóa thức ăn và nồng độ của H2S sẽ tăng gây ra một mùi vị rất khó chịu như trứng thối. Do vậy, bạn cần xử lý, chế biến các món ăn của mình phù hợp với hệ tiêu hóa để tránh tình trạng khiến bạn mất tự tin.

Mùi tanh

Một mùi vị tanh tanh như “sắt” xuất hiện là dấu hiệu của chảy máu chân rằng, nướu vì trong máu có một lượng lớn hemoglobin mà thành phần chính là sắt. Mùi tanh xuất hiện cũng cảnh báo chức năng hoạt động bị giảm của hệ tuần hoàn, trao đổi chất, thay đổi nội tiết tố, các bệnh về dạ dày, đường ruột và bệnh tiểu đường.

Theo Trần Biên (An ninh thủ đô)
Nguồn: http://m.24h.com.vn/suc-khoe-doi-song/doan-benh-qua-mui-vi-la-trong-mieng-c62a546160.html