Dự đoán bệnh qua thức ăn bạn thèm

Bà Elsie Campbell sống ở thành phố Derby nước Anh đã phát hiện ra mình bị ung thư vú nhờ dấu hiệu thèm ăn quá nhiều rau diếp.

Có khi nào bạn hỏi vì sao mình “tôn thờ” một loại thực phẩm giống như kẻ nghiện? Không hẳn vì nó tuyệt vời mà có thể một loại bệnh nào đó đã thôi thúc bạn ăn chúng!

1. Nghiện rau diếp => Có thể ung thư

Đầu tháng 8 vừa qua, bà Elsie Campbell sống ở thành phố Derby nước Anh đã phát hiện ra mình bị ung thư vú nhờ dấu hiệu thèm ăn quá nhiềurau diếp (còn gọi là rau xà lách, không phải rau diếp cá). Thấy vợ mình bỗng dưng nghiện ăn rau diếp một cách kỳ lạ, Jim Campbell – chồng bà nghi ngờ vợ đang bị một loại bệnh nào đó. Ông bắt bà đến bệnh viện và đúng như suy nghĩ của ông, bác sĩ chẩn đoán bà bị ung thư vú.

Sự kiện này đã trở thành chủ đề nóng đăng tải trên nhiều tờ báo, diễn đàn y tế, sức khỏe. Lý giải về mối liên hệ giữa rau diếp và bệnh ung thư, các chuyên gia cho rằng: Trong rau diếp có rất nhiều thành phần sulforaphane. Ở những người bị ung thư vú, bệnh càng nặng thì tình trạng thiếu chất này càng lớn, nhu cầu đòi hỏi thực phẩm có sulforaphane càng cao. Vì vậy, Elsie thèm ăn rau diếp như một sự bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra.

Từ năm 1995, TS. Leigh Gibson, tại trường Đại học Roehampton, thành viên Hội đồng Dinh dưỡng Anh đã nghiên cứu về mối liên quan giữa thức ăn người ta thèm với tình hình sức khỏe. Kết quả nghiên cứu chỉ ra người ta sẽ thèm ăn những thứ mà cơ thể đang thiếu, và tình trạng thiếu này có thể là dấu hiệu của một chứng bệnh nào đó.

Vì vậy nếu thích rau diếp từ nhỏ bạn không cần quá lo lắng. Nhưng tự dưng bạn thấy nghiện và ăn nó một cách quá nhiều mà không thấy ngán thì nên khám tầm soát để tiên lượng trước bệnh tật.

 

2. Thèm muối => Suy thượng thận

Suy thượng thận (còn gọi là bệnh aidson) xẩy ra khi tuyến thượng thận giảm tiết hormone (glucocorticoid, aldosterol, androgen). Bình thường, tuyến thượng thận tiết hormone aldosterol để giữ Natri (nguồn thu từ muối) để duy trì chức năng cơ thể. Nếu bị suy thượng thận thì hormone này tiết ra ít nên khả năng giữ ion Na+ tại ống thận kém, chúng bị bài tiết ra ngoài gây nên rối loạn điện giải, mất nước. Để lấy lại cân bằng thì cơ thể phát ra tín hiệu thèm ăn muối và các thức ăn mặn nhằm bù đắp những gì đã mất. Vì thế khi thấy ăn mặn bất thường, tự dưng thèm bột canh, ăn gì cũng thích chấm muối thì bạn nên đi khám nội tiết.

Đặc biệt nếu kết hợp với việc rối loạn kinh nguyệt, bất lực, lãnh cảm, stress, sút cân không giải thích được thì bạn càng phải đi khám sớm vì lúc này nguy cơ bệnh là rất cao.

3. Thèm tinh bột => Nghi ngờ tiểu đường

 

Thèm quá mức những thức ăn như cơm, bột mì, mì ống… là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang hỏi lượng chất bột đường rất lớn. Bệnh nhântiểu đường do thiếu isulin nên không điều tiết được đường huyết, bột đường từ thức ăn không thể đi vào các mô mà ở lại trong máu khiến lượng đường trong máu cao (lượng đường này sau đó được bài tiết qua nước tiểu). Chính vì thế so với người bình thường, bệnh nhân tiểu đường thường xuyên thiếu năng lượng. Nếu kết hợp với tình trạng luôn thấy khát nước, tiểu nhiều thì nguy cơ bệnh đã “viếng thăm” bạn càng cao.

4. Thèm chua => Hệ miễn dịch kém

Bạn ăn cả trái chanh trong khi người khác rùng mình. Những món ăn bạn nấu luôn muốn có vị chua chua “đưa” miệng? Có thể đó bạn đang mang thai (trong thai kỳ, hormone có nhiều biến đổi, dẫn truyền thần kinh trên não cũng hạn chế số lượng khiến họ thay đổi vị giác, trong đó có nghiện chua). Nhưng cũng có thể bạn đang gặp vấn đề về hệ miễn dịch. Trong hoa quả chua có một lượng lớn acid và vitamin C nên khi hệ miễn dịch có vấn đề chúng phát ra tín hiệu kích thích người ta nạp thêm những chất này.

5. Thèm thực phẩm màu đỏ, nước đá => Thiếu máu

 

Những người thiếu máu dễ mất cân bằng ăn uống, cảm giác không ngon miệng, người mệt mỏi, xanh xao. Chán ăn cơm nhưng họ lại thèm muốn một số thứ nhất định như thịt đỏ, cà chua… Nguyên nhân thiếu máu thường thấy là do thiếu sắt vì vậy cơ thể cần bổ sung một lượng sắt tương đối lớn hơn người bình thường. Những thực phẩm màu đỏ thường chứa nhiều thành phần dinh dưỡng này.

Khi thiếu sắt, họ cũng dễ thèm nước đá, không sợ lạnh, họ nhai kèn kẹt những viên nước đá, nhất là ở trẻ em. Nguyên nhân là vì thiếu máu do thiếu sắt dẫn tới tình trạng đau và viêm lưỡi. Ngậm nước đá gây cảm giác tê nên làm dịu cảm giác khó chịu khiến họ thèm.

6. Thèm sôcôla => Đường huyết thấp

 

Sôcôla đặc biệt loại màu đen có thể giúp người ta nhanh chóng ổn định lượng đường trong máu. Nếu kết hợp với tình trạng run rẩy, cáu kỉnh ngay giữa bữa ăn thì nên kiểm tra lại đường huyết của mình. Với phụ nữ, thèm sôcôla còn là dấu hiệu của sự căng thẳng, rối loạn tiền kinh nguyệt. Khi vào thời điểm này, lượng dẫn truyền thần kinh serotonin trong não thấp khiến họ thấy bứt rứt. Trong khi đó ăn sôcôla sẽ khiến tăng nồng độ serotonin trong não khiến họ hưng phấn hơn. Bởi vậy cơ thể đã thông minh phát ra tín hiệu thôi thúc họ tìm đến sôcôla.

7. Thèm sữa => Thiếu vitamin

 

Trong sữa và chế phẩm của sữa giàu vitamin nên khi cơ thể đòi hỏi uống sữa hay ăn các chế phẩm như phô mai, caramen thì tức là bạn đang cần bổ sung dinh dưỡng. Hãy xem xét lại chế độ ăn thường xuyên của bạn, nếu thấy mình ăn ít chất béo thì khả năng bạn đang bị thiếu vitamin A và D rất cao. Nên đến bác sỹ để được tư vấn kịp thời, tránh tình trạng loãng xương, giảm thị lực.

8. Thích ăn mọi thứ => Tâm thần Bulimia

Không riêng một món nào, cứ có thức ăn trên bàn là bạn có thể cho vào miệng và ăn không muốn dừng với tốc độ nhanh hơn, nhiều hơn, đến no căng bụng. Lúc này, bạn cần gặp bác sỹ tâm lý. Có thể những sang chấn tâm lý đã ảnh hưởng tới chất dẫn truyền thần kinh serotonin gây rối loạn hành vi ăn uống. Những biến cố trong đời sống mà bạn phải trải qua cũng có thể làm ảnh hưởng tới nhân cách hoặc biến bạn thành người bốc đồng…

Thế nên nếu tự dưng thấy mình ăn vô độ, hoặc có ai đó tròn mắt kinh ngạc, dè bỉu về cách ăn của bạn, kết hợp với sự tăng cân, chán nản thì hãy sớm tìm một bác sỹ tâm thần.

9. Nghiện thứ không phải đồ ăn

Nếu bạn thấy một người nghiện ăn đất đá, vách nhà, găng tay cao su… đừng cho đó là hành động thú vị của một con người kỳ lạ, thực tế họ đang mắc hội chứng Pica. Nếu không phải vì tò mò thì những người tự dưng “nghiện” ăn đồ vật có thể đang bị thiếu kẽm trầm trọng hoặc vừa trải qua sang chấn não bộ. Kẽm có ảnh hưởng tới cảm nhận mùi vị nên khi thiếu chúng thì người ta có sở thích lệch lạc. Nếu thấy mình hay người thân tự dưng có sở thích ăn uống kỳ quái, tốt nhất nên đi kiểm tra để được điều trị thiếu dinh dưỡng và kiểm tra não đồ.

Theo Sức khỏe Gia đình

BÍ QUYẾT LUỘC RAU NGON, XANH GIÒN, KHÔNG MẤT CHẤT

Luộc rau thì ai cũng biết luộc, nhưng để rau sau khi luộc còn màu xanh đẹp mắt, giòn, mà không bị mất hương vị cũng như chất dinh dưỡng, thì không phải ai cũng biết.

Sau đây là một số mẹo để có được món rau luộc đạt chuẩn:

1. Để rau giữ được chất dinh dưỡng:

  • Không ngâm rau quá lâu

Trong rau có rất nhiều nước, nếu ngâm trong nước quá lâu, thì nước bên ngoài sẽ ngấm vào trong rau, làm cho vách tế bào của rau bị vỡ và chất dinh dưỡng của rau lại bị tràn ngược ra bên ngoài. Nhất là đối với rau sau khi cắt, ngắt, nếu ngâm trong một đêm thì gần như sẽ thất thoát hết vitamin C, vitamin nhóm B, khoáng chất và protein tan trong nước.

  • Không đậy nắp khi luộc rau

Luộc rau không đậy nắp là cách để bảo quản chất diệp lục và magie trong rau, giúp rau có màu xanh. Đồng thời điều này cũng giúp giải phóng lượng acid hữu cơ có hại trong rau.

  • Luộc rau trên lửa lớn

Luộc rau càng nhanh, sẽ càng hạn chế thất thoát vitamin trong rau hơn.

  • Không luộc rau quá lâu

Luộc rau quá lâu có thể làm nước và chất dinh dưỡng trong rau bị tách ra.

2. Để rau xanh, giòn:

Trong khi luộc, có thể thêm vào những thứ này để giữ màu cho rau:

  • Muối: Một chút muối có thể giữ màu cho rau
  • Dầu ăn: Cho vài giọt dầu ăn vào nồi nước luộc, sẽ khiến rau của bạn xanh bóng, hấp dẫn hơn khi vớt ra, và màu cũng giữ lâu hơn. Tuy nhiên làm cách này nước luộc có thể bị váng dầu.
  • Chanh hoặc dấm: Không những giữ màu xanh cho rau, một chút chanh hoặc giấm còn có thể giữ màu đỏ cho cà rốt, lại còn có thể tăng thêm hương vị cho các loại rau củ.
  • Nước đá: Để rau xanh giòn, cách nhiều người dùng nhất là ngay sau khi rau chín: vớt ra cho vào tô nước đá. Nên phối hợp nước đá với một trong 4 “phụ gia” trên.

Bé Thúi (MAV.vn)

Thực phẩm khiến cho bạn mệt mỏi

(Dân trí) – Thực phẩm thường được xem là nguồn bổ sung dinh dưỡng quý giá cho cơ thể nhưng có những thực phẩm lại “lấy cắp” năng lượng, làm cơ thể ủ rũ và mệt mỏi. Vì vậy, hãy tránh hoặc ăn ít những thực phẩm dưới đây nếu muốn tập trung cao độ.

Thực phẩm đã mất chất dinh dưỡng

Thực phẩm đã mất chất dinh dưỡng là những loại đã bị hâm nóng trong lò vi sóng, bị “bơm” chất bảo quản hoặc các chất gây biến đổi gen.

Điều đáng buồn là những thực phẩm này lại rất phổ biến trong bữa ăn hàng ngày. Những chất này “lấy cắp” đi các chất dinh dưỡng tự nhiên trong thực phẩm, nên các thực phẩm này thường bị gọi là “thực phẩm đói”. Thay vì cung cấp năng lượng cho bạn, những loại này lại lấy đi năng lượng khiến bạn phải ăn nhiều hơn..

Thịt gà

Thịt gà có lẽ là thực phẩm dễ gây buồn ngủ nhất. Lý do khiến bạn cảm thấy mệt và uể oải sau khi ăn thịt gà là vì nó chứa chất tryptophan, một loại acid amin khiến cho cơ thể bạn thư giãn và dễ chịu. Và món này rất thích hợp cho bữa tối, cho những người mất ngủ.

Tất nhiên, công dụng gây ngủ của thịt gà còn liên quan mật thiết với cách chế biến.

Đồ ngọt

Đồ ngọt thường tạo cho bạn cảm giác được tiếp thêm năng lượng, nhưng thật ra lại hoàn toàn ngược lại. Đó là vì khi bạn mới ăn đồ ngọt xong, lượng đường trong máu sẽ tăng vọt.

Tuy nhiên, ngay sau đó, cơ thể sẽ sản sinh ra insulin, dẫn đến lượng đường trong máu giảm đột ngột. Kết quả là bạn cảm thấy mất năng lượng đột ngột và mệt mỏi.

Đồ chiên rán

Ai cũng biết đồ chiên rán thường có hàm lượng chất béo rất cao, đòi hỏi cơ thể bạn phải có thật nhiều năng lượng để tiêu hóa chúng. Thế nên ăn cánh gà chiên hoặc khoai tây chiên là cách nhanh nhất lấy đi năng lượng và sự tỉnh táo của bạn.

Thịt đỏ

Thịt đỏ mất nhiều thời gian tiêu hóa hơn bất kỳ một loại thực phẩm nào khác. Điều này có nghĩa là cơ thể bạn sẽ cần nhiều năng lượng để tiêu hóa hơn so với việc ăn cá.

Rượu vang

Bạn đã bao giờ để ý mình cảm thấy mệt như thế nào chỉ sau 1-2 ly rượu vang? Lý do là vì đồ uống có cồn thường làm chậm sự hoạt động của hệ thần kinh trung ương, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và như bị kiệt sức. Đáng tiếc là đồ uống có cồn lại thường dẫn đến sự mất ngủ, làm cho bạn khó lấy lại được năng lượng đã mất.

Bánh mỳ

Bánh mỳ chứa lượng tinh bột rất lớn, nên việc ăn quá nhiều sẽ làm bạn mất hết năng lượng trong cơ thể. Lý do là vì bánh mỳ làm cho lượng đường trong máu tăng và giảm rất nhanh, như hai cực thái đối nghịch. Vừa ăn xong thì bạn cảm thấy người tràn đầy năng lượng, nhưng ngay sau đó bạn sẽ cảm thấy ủ rũ và buồn ngủ.

Mỳ ý là một loại thực phẩm khác chứa lượng tinh bột cao, nên dễ gây nên tình trạng tăng giảm đột ngột của lượng đường trong máu. Đó là vì tinh bột khi được nạp vào cơ thể sẽ biến thành đường. Như đã nói ở trên, khi lượng đường máu tăng cao, cơ thể sẽ tiết ra chất insulin, dẫn đến tình trạng lượng đường giảm đột ngột.

 

Trà Mi – Dân Trí

Theo FIT

NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG GỪNG

Gừng luôn được coi là thảo dược đối với con người. Nhưng để gừng phát huy được hết tác dụng mà không gây hại, bạn cũng cần lưu ý đến những điều sau:

1. Không ăn gừng đã mọc mầm hoặc dập

Gừng tươi mọc mầm sẽ làm cho dạ dày và ruột của bạn hấp thụ được ít chất dinh dưỡng. Khi chế biến có thể sinh ra chất lưu huỳnh làm hại gan, có thể làm gan nhiễm độc, biến tính, tổn hại tới chức năng của gan.
Gừng dập có thể sinh ra một loại độc tố mạnh, làm thay đổi tính chất của gừng, hủy hoại tế bào gan và dẫn đến ung thư gan, ung thư thực quản.

2. Khi ăn gừng đừng gọt vỏ

Nhiều người sợ bẩn nên gọt vỏ gừng, thật ra kỹ quá cũng không tốt. Gừng chỉ phát huy hoàn toàn hiệu năng khi không được gọt vỏ. Bạn chỉ cần rửa sạch là dùng được rồi.

3. Không nên ăn nhiều gừng

Ăn nhiều gừng, cơ thể sẽ bị nhiệt do tính nóng của gừng. Ăn nhiều gừng cũng làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Theo kết luận của Trung tâm y tế trừơng đại học Maryland (Mỹ), nhiều người sẽ bị ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và kích thích miệng nếu ăn quá nhiều gừng. Bên cạnh đó là nguy cơ tắc nghẽn ruột, viêm ruột đối với người dùng nhiều gừng tươi một lúc.

4. Những trường hợp bệnh nhân không nên ăn gừng thường xuyên

Bao gồm: người bị âm hư, viêm phổi, hạch phổi, phù thũng phổi, mụt nhọt, viêm gan, viêm dạ dày, viêm thận, tiểu đường, bệnh tim.

Nếu bạn từng bị rối loạn chảy máu, thì nên tránh ăn nhiều gừng. Gừng có thể giảm đường trong máu, nên có thể tăng nguy cơ bị tiểu đường hay hạ đường huyết.

5. Bà bầu không nên ăn nhiều gừng

Đôi khi gừng được dùng để chữa ốm nghén, nhưng nếu dùng quá nhiều trong giai đoạn này, có thể khiến trẻ bị dị tật bẩm sinh và nhiều vấn đề khác. Theo Trung tâm Y tế MayoClinic (Hoa Kỳ), dùng nhiều gừng gây ảnh hưởng đến hormone giới tính của trẻ, có thể gây sẩy thai, chảy máu khi mang bầu. Vì vậy, nếu muốn dùng gừng khi mang thai, bà bầu phải hỏi ý kiến bác sĩ.

6. Mùa thu và ban đêm đừng ăn gừng

Y học cổ truyền từng chép: Trong một năm, thì mùa thu đừng ăn gừng. Trong một ngày, thì đêm đừng ăn gừng. Là bởi trời thu khí khô, không tốt cho phổi, nếu ăn thêm gừng cay, tất nhiên sẽ dễ làm thương tổn phổi hơn, khiến người ta thêm mất nước, khô khan trong người. Không ăn gừng vào mùa thu, và cũng không nên ăn những chất cay khác vào mùa này, điều này đã được khoa học từ xưa phân tích và kiểm nghiệm.

Còn ban đêm, âm khí thịnh phát, dương khí thu lại. Ăn gừng sẽ cưỡng chế cho dương khí bốc lên, không đúng với quy luật sinh lý, tổn hại sức khỏe.

7. Không dùng gừng cho người bị trúng nắng.

Nước gừng tươi với đường đỏ chỉ giúp được người bị phong hàn hoặc cảm mạo, hoặc phát nhiệt sau khi mắc mưa, chứ đừng dùng cho những người bị cảm thử nhiệt hoặc cảm phong nhiệt, và nhất là người bị trúng nắng. Uống nước ép gừng tươi có thể giảm buồn nôn do lạnh, nhưng không giảm buồn nôn do những nguyên nhân khác.

 

Mỹ Mạnh tổng hợp.

CÁCH NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI RAU CỦ QUẢ TRUNG QUỐC

Cà rốt, khoai tây, gừng, súp lơ, tỏi, hành tây… Trung Quốc đang bày bán tràn lan ở khắp các chợ TP HCM với vẻ ngoài bóng bẩy, căng mọng, thời hạn sử dụng lâu mà giá rẻ 20-50% so với hàng Đà Lạt.

Theo chia sẻ của các tiểu thương ở chợ Thị Nghè, Bà Chiểu, Thái Bình…, hàng nông sản Trung Quốc chiếm một nửa tới hai phần ba lượng bán ra mỗi ngày. Giới kinh doanh hàng ăn, nhà hàng chuộng loại này hơn bởi ưu điểm màu sắc đẹp, củ quả to tròn, dùng được lâu, có loại giá rẻ hơn hàng Đà Lạt một nửa.

Tuy nhiên, “chất lượng sản phẩm kém, thậm chí chứa nhiều dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, để cả tháng trời vẫn không hư hỏng nên chính tôi cũng không dám dùng loại này”, chị Tám, tiểu thương chợ Thị Nghè nói. Khách tới mua, chị đều chỉ rõ cho khách biết đâu là hàng Trung Quốc, Đà Lạt để mọi người tự chọn lựa cho thực đơn gia đình.

Bà Nguyễn Thị Thanh Hà, Phó giám đốc Công ty quản lý và kinh doanh chợ đầu mối nông sản Thủ Đức lấy ví dụ, hành tây ở TP HCM chủ yếu là hàng Trung Quốc vì ở Việt Nam loại này khó trồng, nếu trồng được cho củ nhỏ và mẫu mã không đẹp.

Bên trái là khoai tây Đà Lạt, vỏ mỏng nên khi đổ đống, các củ va chạm dễ bị tróc vỏ, ruột vàng, mắt khoai nhỏ, giá 30.000 đồng một kg. Khoai Trung Quốc (bên phải), củ to, mắt to, vỏ dày, bị sượng khi nấu chín, giá 25.000 đồng một kg.
Cà rốt Đà Lạt (bên trái) da sần, màu cam nhạt, cuống lá còn nguyên, vị ngọt thanh tự nhiên, hiện có giá 22.000 đồng một kg. Ngược lại, cà rốt Trung Quốc (bên phải) da bóng láng, củ to, tròn đều, không cuống, màu cam đậm, vị nhạt, giá 15.000 đồng một kg.

Trong hình là cải thảo Đà Lạt, 15.000 đồng một kg, bắp tròn trịa. Còn bắp Trung Quốc lá xanh đậm, thon dài, rẻ hơn hàng Đà Lạt 3.000 đồng.

Súp lơ xanh của Đà Lạt (bên trái), còn lá và thân đầy đủ, vị ngọt đậm đà, giá 30.000 đồng một kg. Súp lơ Trung Quốc bị cắt mất thân và bọc trong bao xốp, rẻ hơn 5.000 đồng, chất lượng kém hơn so với hàng Đà Lạt, để cả tháng vẫn trắng tươi, không bị hỏng.
Bên trái là tỏi Bắc, vẻ ngoài xấu xí, các tép tỏi nhỏ, khó bóc vỏ, được bán giá 120.000 đồng một kg. Tỏi Trung Quốc (bên phải ) tròn, to, mỡ màng, dễ bóc vỏ, giá 60.000 đồng nhưng không thơm nồng như hàng trong nước.
 
Hành Tây trong ảnh là hàng Trung Quốc, củ to, bóng, tròn và củ nào cũng có kích cỡ to đều như vậy. Giá 20.000 đồng một kg.
Bên trái là gừng Việt Nam, lớp vỏ xỉn màu, nhiều rễ và nốt sần sùi, bẻ đôi củ sẽ thấy có đường gân bên trong, giá 30.000 đồng một kg. Còn bên phải là gừng Trung Quốc màu vàng nhạt, lớp vỏ nhẵn nhụi, căng mọng, củ to, đều, ít nốt sần sùi, được vệ sinh rất sạch sẽ, 20.000 đồng một kg. Gừng Trung Quốc đẹp hơn gừng trong nước nhưng mùi thơm thua xa.

Thi Hà(VNexpress.net)

TÁC HẠI KHÔN LƯỜNG KHI ĂN NHIỀU CHUỐI

Chuối là loại quả dễ ăn, bổ dưỡng, nhưng không nên ăn số lượng chuối lớn trong ngày, vì có thể gây ra những tác hại nguy hiểm cho cơ thể.

Theo website iFood, nếu ăn nhiều chuối quá bạn có thể bị đau đầu, vì trong chuối chứa tyramine, phenyethyamine và axit amin có thể làm giãn mạch máu và làm tăng lưu lượng máu lên não. Chuối chín có lượng tyramine cao hơn, điều này có nghĩa là nếu bạn để chuối càng lâu, thì khi ăn bạn càng dễ bị đau đầu. Vì thế, tốt nhất bạn nên ăn chuối khi chuối chưa chín quá.

Gây buồn ngủ

Chuối có chứa tryptophan, một axit amin  mà cơ thể không tự tổng hợp được. Carbohydrate trong chuối có thể ngăn chặn các axit amin khác do cơ thể chúng ta tiết ra để cho phép tryptophan vào não, từ đó tạo ra seratonin. Seratonin sẽ khiến bạn có cảm giác buồn ngủ.

Ngoài ra magie có trong chuối còn có tác dụng làm thư giãn các cơ bắp trong cơ thể. Một quả chuối chứa 29mg magie. Mỗi ngày, người trưởng thành cần nạp 300-400mg magie. Vì thế, nếu ăn quá nhiều chuối sẽ khiến lượng magie vào cơ thể quá nhiều, có thể cũng gây ngộ độc với biểu hiện bên ngoài là tình trạng lơ mơ, gà gật, mệt mỏi ốm yếu, tiêu chảy.

Bạn có thể ăn chuối trước giờ đi ngủ, để có thể nhanh buồn ngủ, nhưng nên tránh ăn chuối khi đang lái xe đường dài hoặc trong những lúc bạn cần được tỉnh táo.

Tăng kali trong máu gây buồn nôn, mạch đập chậm

Kali trong chuối giúp điều hòa các mô cơ bắp, tăng quá trình tiêu hóa và trao đổi chất trong cơ thể. Tuy nhiên, nếu lượng kali trong cơ thể  quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng gọi là tăng kali trong máu.

Tăng kali trong máu có thể làm cho nhịp tim bất thường, buồn nôn, mạch đập chậm hơn, thậm chí làm tim ngừng đập. Một quả chuối cung cấp 400mg kali, trong khi đó cơ thể cần bổ sung 4.700mg kali mỗi ngày. Do vậy, bạn đừng ăn quá nhiều chuối mỗi ngày để tránh tình trạng thừa kali trong cơ thể, gây ảnh hưởng không tốt chosức khỏe nhé.

Tổn hại thần kinh

Trong chuối có rất nhiều vitamin B6. Vitamin này giúp bạn duy trì được một hệ thần kinh khỏe mạnh, cũng như giúp cơ thể bạn phân tán được carbohydrates và chất béo.

Tuy nhiêu, nếu bổ sung quá nhiều vitamin B6 trong cơ thể thì có thể sinh ra độc tố, gây tổn tại tới hệ thần kinh của bạn và làm tê liệt chân tay. Vitamin B6 tối đa cần cho cơ thể trong ngày là 100 milligrams, trong khi đó một quả chuối có thể cung cấp được 0.8 milligrams Vitamin B6. Điều này có nghĩa là hàng ngày, nếu bạn ăn quá nhiều chuối, lượng vitamin B6 từ chuối và các thực phẩm khác có thể sẽ được nạp vào cơ thể quá nhiều, gây ra tình trạng quá liều, tổn hại đến sức khỏe.

Không thể phủ nhận ăn chuối tốt cho sức khỏe nhưng ăn bao nhiêu mới là điều quan trọng. Ăn quá nhiều chuối sẽ có hại cho cơ thể và sức khỏe nhiều hơn là có lợi. Vì vậy, bạn nên chú ý khi lựa chọn loại thực phẩm bổ dưỡng này nhé. Các nhà nghiên cứu Anh và Ý đã phát hiện ra rằng ăn 3 quả chuối mỗi ngày sẽ tốt cho sức khỏe và cung cấp đủ kali cho cơ thể, giảm nguy cơ bị cục máu đông trên não cũng như nguy cơ đột quỵ.

Theo Afamily.vn

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG NÊN ĂN NHIỀU CÁ

Cá là một trong những thực phẩm có nhiều lợi ích cho cơ thể mà chúng ta không nên bỏ qua. Cá không chỉ giúp bữa ăn ngon miệng hơn mà còn có giá trị dinh dưỡng cao. Hàm lượng protein trong cá nhiều hơn so với thịt lợn và nó là một loại protein chất lượng, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu bởi cơ thể con người.

Trong cá có chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau như các loại vtamin B, vitamin D và một số các khoáng chấtcanxi, phốt pho, sắt ….

Mặc dù cá có chứa hàm lượng chất béo thấp nhưng các axit béo chứa trong cá đã được chứng minh có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, bảo vệ tim, chống lại bệnh ung thư…. Đồng thời các vitamin D, canxi, và phốt pho có trong cá rất có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh loãng xương.

Cá rất có lợi cho sức khỏe con người, tuy nhiên, cá không phải là thích hợp cho tất cả mọi người. Thực tế, có một số người mắc một số bệnh không nên ăn cá quá nhiều, nếu không nó có thể làm trầm trọng thêm bệnh tật và gây hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể của họ.

Dưới đây là những nhóm người không nên ăn nhiều cá:

Những người bị bệnh gút

Bệnh gút là một bệnh rối loạn chuyển hóa có liên quan đến ăn uống do nồng độ axit uric quá cao trong huyết tương dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat (muối của axit uric) hoặc tinh thể axit uric. Bệnh gút thường phát tác ở ngón chân cái nhưng cũng có thể lan ra cả bàn chân, mắt cá chân, đầu gối và bàn tay. Đàn ông và nhữngngười béo phì có nguy cơ bị gút cao hơn cả. Mỗi lần bệnh phát tác có thể kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tháng.

Cá rất giàu purine, khi vào cơ thể nó sẽ phân hủy thành axit uric. Do vậy, nếu ăn càng nhiều cá sẽ càng làm tăng nguy cơ bị gút hoặc làm cho bệnh nặng thêm nếu bạn đang mắc bệnh.

Rối loạn chức năng máu

Những người bị rối loạn chức năng máu như giảm tiểu cầu, dễ chảy máu, thiếu vitamin K…nên ăn ít cá vì cá có chứa một số chất có thể ức chế tiểu cầu, do đó làm tăng rối loạn chức năng máu của bệnh nhân.

Bệnh nhân bị xơ gan

Xơ gan là gian đoạn cuối của các quá trình bệnh lý mạn tính ở gan, với nhiều biến chứng trầm trọng, có thể đe dọa mạng sống. Tuy khó chữa khỏi hẳn nhưng việc phát hiện để điều trị sớm, tránh những lao động nặng nhọc và tuân theo một chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng và phòng ngừa biến chứng.

Khi người bị xơ gan, cơ thể là khó khăn để sản xuất yếu tố đông máu, kết hợp với tiểu cầu thấp nó có thể gây chảy máu. Trong trường hợp này, nếu bệnh nhân ăn cá mòi, cá trích, cá ngừ,… nó sẽ làm cho bệnh trầm trọng thêm.

Những người bị bệnh lao

Bệnh lao là bệnh do vi trùng lao hoạt động gây ra. Người bị nhiễm vi trùng lao có thể bị bệnh trong một thời gian ngắn sau đó, hoặc nhiều năm sau, khi hệ miễn dịch bị suy yếu vì nguyên do khác như tuổi già, bệnh tiểu đường, nhiễm HIV, bệnh thận hoặc ung thư.

Nếu bệnh nhân lao ăn nhiều cá nó có thể gây ra dị ứng, có thể dẫn đến buồn nôn, nhức đầu, đỏ bừng da, sung huyết giác mạc… Thậm chí, nó có thể khiến tim đập nhanh, tiêu chảy, đau bụng, khó thở, hoặc tăng huyết áp và tồi tệ hơn là gây chảy máu não.

Lượng cá nên ăn mỗi tuần: Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo mọi người nên ăn 2 bữa cá mỗi tuần, đặc biệt là những loại cá có chứa hàm lượng axit béo Omega-3 cao. Mỗi bữa nên gồm khoảng 1 lạng cá.

Theo VnMedia

Khi nào không nên ăn khổ qua?

Mặc dù mướp đắng là thực phẩm giải nhiệt mùa hè, nhưng không phải ai cũng ăn được.

Mướp đắng còn có tên là khổ qua, là họ nhà dưa hay mướp. Quả mướp đắng có u sần sùi, ăn có vị đắng. Mướp đắng chứa phong phú nhiều loại vitamin và khoáng chất như vitamin C.

Theo Đông y, mướp đắng có vị đắng, tính hàn, công dụng thanh nhiệt, sáng mắt, giải độc. Thích hợp với các chứng nhiệt sinh ra nóng, khát, làm sáng mắt, mát tim, nhuận tràng, hơn nữa còn có tác dụng giảm đường trong máu, chống sưng phù, điều trị độc tố, thúc đẩy khả năng miễn dịch, hạt bổ thận tráng dương. Trị chứng rôm sảy dùng mướp đắng thái miếng xoa lên da.

Nấu nước uống có thể tán nhiệt giải thử. Mướp đắng thái ra phơi khô là vị thuốc trị liệu phát sốt có hiệu quả. Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư; hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ. Mặc dù mướp đắng rất tốt cho sức khỏe, nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng mướp đắng thường xuyên.

Những người sau đây cần lưu ý khi ăn mướp đắng

1. Phụ nữ mang thai và đang cho con bú:

Mướp đắng có thể gây co thắt tử cung, xuất huyết và làm hư thai. Ngoài ra mướp đắng còn gây kích thích tử cung và có thể dẫn đến sinh non. Phụ nữ đang cho con bú cũng không nên ăn mướp đắng vì một số thành phần không tốt có thể được truyền qua sữa mẹ.

Độc tính ở người lớn thấp, nhưng có vấn đề với trẻ em. Mặc dầu chưa nghe quả mướp đắng nguy hiểm cho bào thai tại Việt Nam, nhưng những nghiên cứu trên cho thấy, hạt mướp đắng có thể làm hư thai và quả mướp đắng có khả năng gây đột biến gen. Do đó không nên dùng mướp đắng cho phụ nữ có thai.

2. Người mắc bệnh tiêu hóa:

Việc ăn mướp đắng hàng ngày rất tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn quá nhiều có thể dẫn đến tiêu chảy và các vấn đề dạ dày. Khi dùng mướp đắng (ở mọi dạng chế biến), không được dùng huyền sâm hoặc các chế phẩm có huyền sâm. Mướp đắng tính mát, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn (rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh).

3. Người bị bệnh huyết áp thấp:

Người bị bệnh huyết áp thấp cũng nên kiêng ăn mướp đắng. Mướp đắng là thực phẩm có tác dụng giảm huyết áp chính vì thế bạn không nên ăn quá nhiều sẽ dẫn đến huyết áp thấp gây đau đầu, chóng mặt đặc biệt đối với những bệnh nhân có huyết áp thấp thì nên hạn chế sử dụng sẽ tốt hơn.

Theo Gia Đình Việt Nam

KHI BỊ HÔI NÁCH, HÃY NHỚ TỚI KHỔ QUA

Khổ qua hay mướp đắng không những là món ăn ngon bổ mà nó còn có tác dụng tốt cho sức khỏe như làm mát, thanh lọc cơ thể, bổ phế, bổ thận. Ngoài ra khổ qua còn có tác dụng trong phòng chống các bệnh về ung thư, phòng chống nghẽn động mạch, giảm lượng đường trong máu, ổn định đường huyết, giảm cân…

Đặc biệt, khổ qua còn được biết đến với công dụng loại bỏ mùi trên cơ thể, có tác dụng trong việc trị hôi nách nhanh chóng và hiệu quả.
Hãy thực hiện theo cách sau nhé:

– Dùng lá cây khổ qua giã nhuyễn lấy nước cốt của lá bôi ngay lên vào nách. Sau chừng một tuần mùi hôi được giảm thiểu gần như không thấy nữa. Bã của lá cây khổ qua sau khi chắt lấy nước bạn có thể dùng để băng ngay vào nách khi ngủ cũng giúp bạn nhanh chóng thoát khỏi phiền não với mùi khó chịu như trên. Đây là cách chữa hôi nách rất hiệu quả đã được nhiều người áp dụng thành công.

– có thể tự chế trà khổ qua để chữa trị hôi nách, cách này cũng rất hiệu quả. Những trái khổ qua già (không phải trái chín) bạn mua về xắt mỏng, phơi khô sau đó đem sấy lên và pha như pha trà uống bình thường (hơi có vị ngăm ngăm đắng) sau một thời gian sẽ khỏi được bệnh hôi nách.

Ngoài ra, để chữa trị hôi nách được hiệu quả, nên lưu ý những vấn đề sau:

– nên năng tắm rửa, đặc biệt rửa thật sạch vùng nách bằng xà phòng sát khuẩn như Lifebuoy…, có thể dùng một số chất xát vào nách như chanh tươi, thuốc tím loãng 1/10.000 để rửa và nên thay áo lót thường xuyên.

Lựa chọn trang phục phù hợp để tránh hôi nách

– Cần mặc loại áo rộng rãi, thoáng khí nhất là vùng nách, không nên mặc áo quá chật.

– Nên ăn nhiều rau cải, trái cây, uống nhiều nước để không bị táo bón và đi tiểu nhiều hơn (vì táo bón và đi tiểu quá ít góp phần đưa đến hôi nách). Bạn nên tránh ăn hành, tỏi.

– Thường xuyên cạo lông nách, nếu được thì bôi thêm cồn saliaflit 1-3%.

Theo lamchame.com

NHỮNG LOẠI CỦ QUẢ BÀ BẦU NÊN TRÁNH

Tuy trái đu đủ là một loại trái giúp bà bầu nhiều sữa nhưng nên ăn vào thời kỳ đang mang thai từ các tháng đầu sẽ gây nguy hiểm khôn lường tới sức khỏe và thai nhi.

Mỗi loại quả có chứa vitamin và các công dụng riêng nhưng không phải cứ ăn hoa quả là tốt, nhất là khi bạn đang trong quá trình mang thai thì càng cần phải thật cẩn thận khi lựa chọn đồ ăn cho mình để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con nha. Dưới đây là 6 loại củ quả bà bầu nên tránh khi mang thai mà các bà mẹ nên biết:

1. Đu đủ xanh

Có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng trong 1 trái đu đủ xanh có chứa rất nhiều chất gây nguy hiểm cho thai nhi như papain, prostaglandin và oxytocin, trong đó chất papain có thể khiến tế bào phôi thai bị phá hủy, còn prostaglandin và oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung sớm đẩy thai nhi ra ngoài, điều này sẽ gây sảy thai nếu như thai nhi chưa đủ tháng.

Mặc dù đu đủ xanh không tốt cho các mẹ bầu nhưng đu đủ chín (thật chín) lại được cho là rất tốt cho thai phụ. Khi đu đủ chín, các chất papain, prostaglandin và oxytocin sẽ bị mất đi mà thay vào đó là các chất dinh dưỡng khác như vitamin A, C, B1, B2 … giúp cung cấp dưỡng chất cho mẹ và thai nhi phát triển, giúp thai phụ thoát khỏi chứng táo bón và ợ nóng, tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con.

2. Nhãn

Theo Đông y, quả nhãn mùi thơm vị ngọt, thuộc tính ôn nhiệt, chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, kali, photpho, magie và sắt nên rất tốt cho cơ thể nhưng đối với phụ nữ mang thai lại không nên ăn nhãn.

Nguyên do là khi phụ nữ mang thai, thân nhiệt tăng lên nhất là trong 3 tháng đầu của thai kì, mà quả nhãn lại có tính nóng, phụ nữ mang thai ăn vào sẽ tăng nhiệt cho thai, dễ gây ra khí huyết không điều hòa, đầy hơi, nôn mửa, nếu ăn nhiều nhãn sẽ xuất hiện hiện tượng nhiệt, đau bụng, xuất huyết gây ra tình trạng dọa sảy, sảy thai, đẻ non.

3. Táo mèo

Táo mèo là loại trái cây tốt cho sức khỏe, được dùng trong đông y làm thuốc chữa bệnh trị tăng huyết áp, kích thích tiêu hóa … tuy nhiên nó lại là thứ nguy hiểm cho các mẹ bầu khi mang thai, nhất là những tháng đầu của thời kì thai nghén.

Có nhiều nghiên cứu cho thấy táo mèo có tác dụng kích thích tử cung khiến tử cung co bóp và thu nhỏ lại, điều này dễ khiến cho các mẹ bầu bị sảy thai và sinh non.

4. Dứa

Dứa (có nơi gọi là quả thơm) có tính vừa chua vừa ngọt, chứa nhiều dinh dưỡng được sử dụng rất nhiều trong bữa ăn hàng ngày như làm hoa quả ăn tráng miệng, dứa xào, nước ép dứa … nhưng đối với các bà bầu, nhất là các bà bầu mới mang thai 3 tháng đầu thì càng cần cẩn thận không nên ăn những quả dứa này.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết trong quả dứa có chứa chất bromelain có tác dụng làm mềm tử cung, kích thích co bóp tử cung, nhất là những trái dứa xanh thì tỉ lệ chất bromelain là rất cao, khi bà bầu mang thai 3 tháng đầu ăn quá nhiều dứa xanh dễ khiến gây sảy thai. Tuy nhiên khi các bạn đun nấu dứa lên thì chất bromelain sẽ bị mất đi nên bạn có thể ăn dứa này. Tốt nhất mẹ bầu nên kiêng loại quả này trong thai kì đầu, và ăn một lượng vừa phải ở thai kỳ tiếp theo.

5. Đậu phộng

Theo thống kê của các nhà khoa học Anh cho biết cứ 100 người thì lại có 2 người dân bị dị ứng với đậu phộng, vì thế các bà mẹ đang mang thai dễ có nguy cơ bị dị ứng với đậu phộng, nhất là những gia đình có người thân có tiền sử bị dị ứng đậu phộng thì càng cần phải cẩn thận.

Nguyên nhân là vì trong đậu phộng có chứa chất đạm dị ứng có thể đi vào bào thai và gây ra việc dị ứng khiến khi sinh con ra con bạn sẽ bị dị ứng với loại này. Vì vậy, trong thời gian mang thai, phụ nữ nên căn nhắc với thực phẩm này.

6. Mướp đắng (khổ qua)

Nguyên nhân là do mướp đắng rất ít chất xơ và chất béo, không phù hợp với chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và cho con bú. Ngoài ra, phụ nữ mang thai ăn mướp đắng có thể gây giảm đường huyết. Hơn nữa, các hạt mướp đắng có chứa một chất tên là vicine – một độc tố có khả năng gây ra hội chứng cấp tính như nhức đầu, đau thắt bụng và hôn mê với những bà bầu nhạy cảm.

Một nguyên nhân nữa mà các chuyên gia khuyên trong dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai không nên có mướp đắng là vì mướp đắng được coi là một loại quả kích thích tử cung và có thể dẫn đến sinh non. Phụ nữ khi đang cho con bú cũng không nên ăn mướp đắng vì một số thành phần không tốt có thể được truyền qua sữa mẹ.

Với những lưu ý về 6 loại quả bà bầu nên tránh này, chúc các mẹ bầu có thể bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi, hãy nhớ lựa chọn những loại trái cây phù hợp với từng thời điểm sức khỏe của mình các mẹ nhé.

(Tổng hợp)

Sự thật đằng sau những cơn thèm ăn của bạn

Trên thực tế, các nhà khoa học cũng đã chứng minh cảm giác thèm ăn khi đói hoàn toàn khác với cảm giác buồn miệng, luôn thèm ăn một thứ gì đó…

Mới đây, một nghiên cứu của Trường đại học Central Lancashire, Mỹ đã chỉ ra rằng, tùy vào từng loại thức ăn mà bạn cảm thấy thèm ăn, có thể biết được cơ thể bạn đang thực sự gặp vấn đề gì.

Chocolate

Chocolate chứa rất nhiều magiê. Vậy nên nếu bạn liên tục thèm ăn chocolate rất có thể cơ thể bạn đang thiếu chất khoáng ở da và tóc. Hơn nữa, trong những ngày “đèn đỏ”, lượng chất khoáng trong cơ thể giảm nhiều, gây ra các triệu chứng PMS (hội chứng tiền kinh nguyệt). Điều này lý giải vì sao trong ngày đèn đỏ, các chị em thường có xu hướng muốn nhâm nhi một thanh chocolate.

Các nhà khoa học khuyến cáo rằng, nếu cơ thể bạn đang thiếu hụt chất khoáng và luôn thèm ăn chocolate, bạn hãy chọn loại có ít nhất 75% ca cao vì những loại này thường chứa nhiều magiê và ít đường hơn.

Đá

Thèm đá là dấu hiệu của cơ thể thiếu máu hoặc sắt. Giáo sư Nicola Lowe, tác giả của nghiên cứu cho biết: “Đến nay, các bác sĩ vẫn chưa lý giải được nguyên nhân dẫn đến việc thèm đá. Tuy nhiên, có một lời giải thích hợp lý hơn cả đó là do đá giúp làm dịu những vết thương do nhiễm khuẩn trong miệng. Nếu bạn thèm đá và cơ thể mệt mỏi, thiếu năng lượng hãy nhanh chóng tìm đến bác sĩ để kiểm tra sức khỏe.

Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra lời khuyên rằng, nguồn sắt dồi dào nhất là từ thịt đỏ và nó cũng dễ hấp thu hơn so với các nguồn từ rau củ khác, cá mòi cũng là nguồn chứa nhiều sắt.

Đồ ngọt

Đây có thể là triệu chứng của việc cơ thể thiếu crôm. Giáo sư Lowe cho biết: “Loại khoáng chất này cùng với insulin giúp quá trình hấp thụ glucose từ máu vào tế bào cơ thể dễ dàng hơn. Trên thực tế, các nghiên cứu tiến hành đối với những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường đã chỉ ra rằng crôm có thể giúp cân bằng lượng đường ổn định trong máu”.

Ăn nhiều đồ ngọt khi bạn cảm thấy thiếu đường thực chất làm vấn đề trở nên trầm trọng hơn vì nó khiến cơ thể sản sinh insulin, điều này gây ra cảm giác mệt mỏi, chóng mặt do tiêu thụ nhiều đường. Thay vào đó, bạn hãy ăn nhiều thực phẩm giàu crôm như gan, thận, thịt bò, gà, cà rốt, rau cải, trứng.

Thịt

Cảm giác thèm thịt có thể do cơ thể thiếu sắt hoặc thiếu kẽm. Thịt đỏ là nguồn chứa sắt và kẽm tuyệt vời. Tuy nhiên, ngày nay hiện tượng thiếu kẽm ngày càng phổ biến (đặc biệt là ở Anh) do người dân thường không ăn thịt đỏ. Giáo sư Lowe cho biết, nếu bạn ngại ăn thịt đỏ vì chúng có thể gây ra các bệnh về tim mạch, bạn có thể bổ sung kẽm từ các nguồn thay thế khác từ các loài động vật có vỏ như tôm, cua, sò, hến… đậu lăng, rau bina, hạt bí đỏ, phô mai và bánh mì.

Phô mai

Nếu bạn thấy thèm phô mai, muốn phết phô mai lên tất cả mọi thứ ăn được thì điều đó báo hiệu cơ thể bạn đang thiếu canxi do phô mai rất giàu canxi. Canxi là một trong những khoáng chất quan trọng nhất cho cơ thể, giáo sư Lowe cho biết: “Nó không chỉ giúp hình thành và duy trì răng và xương khỏe mạnh mà nó cũng đóng một vai trò quan trọng trong chức năng thần kinh và cơ bắp”. Một số lượng lớn trong chúng ta đang ở mức có lượng khoáng sản thấp dẫn đến nguy cơ xương dễ vỡ, bệnh loãng xương ở độ tuổi 40 – 50 ngày càng gia tăng.

Phô mai, sữa, sữa chua, cá hồi đóng hộp, cá mòi, bông cải xanh và hạnh nhân đều giàu canxi. Để hấp thụ đủ canxi, cơ thể bạn cần vitamin D do da sản xuất khi phản ứng với tia UV. Do đó, hãy chắc chắn rằng bạn nhận được đủ canxi bằng cách để mình hấp thu ánh nắng mặt trời 10 – 15 phút mỗi ngày.

Carbohydrates

Thèm carbohydrates (carb) là dấu hiệu cơ thể bạn thiếu axit amino trypophan do cơ thể cần chất này để tổng hợp serotenin trong quá trình điều tiết tâm trạng, giáo sư Lowe cho biết. Thiếu carb có thể dẫn đến tâm trạng buồn bực, lo lắng và mất ngủ. Mặc dù carbohydrate không chứa trypophan nhưng nghiên cứu cho thấy sự gia tăng lượng carb trong máu nghĩa là nhiều trypophan hơn được chuyển đến não.

Tăng lượng protein của bạn có thể giúp bạn kiềm chế cảm giác thèm ăn carb và cải thiện tâm trạng. Nguồn cung cấp tryptophan bao gồm gà tây, sữa, trứng, hạt điều, quả óc chó, phô mai và chuối.

 

TheoAfamily.vn

10 món ăn giúp bé cao lớn hơn

Bên cạnh yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng cũng góp phần ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển chiều cao của trẻ. Việc bổ sung những thực phẩm sau đây sẽ góp phần giúp con bạn có được thể hình cao lớn, khỏe mạnh.

Là cha mẹ, ai cũng muốn các con mình luôn luôn khỏe mạnh và cao lớn hơn mỗi ngày! Các bậc phụ huynh có biết rằng việc cung cấp một chế độ dinh dưỡng đầy đủ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển chiều cao của trẻ. Hiển nhiên, các ông bố, bà mẹ đều rất quan tâm đến danh sách các loại thực phẩm đáp ứng được yêu cầu này, nhưng sẽ có đôi chút khó khăn nếu họ phải chọn lựa từ rất nhiều những loại thực phẩm bổ dưỡng. Để giúp thuận tiện hơn trong việc chọn lựa cho trẻ, cha mẹ nên tập trung vào 10 loại thực phẩm mấu chốt dưới đây để giúp bé cao lớn, khỏe mạnh hơn mỗi ngày:

1. Trứng

Protein là dưỡng chất đóng vai trò lớn nhất trong việc cải thiện chiều cao của trẻ. Vì vậy, các mẹ nên bổ sung trứng cho con trong các bữa ăn hàng ngày. Một quả trứng luộc hay món trứng tráng cho bữa sáng sẽ là gợi ý lý tưởng cung cấp đầy đủ protein cho bé để bắt đầu một ngày mới.

2. Sữa

Sữa rất giàu hàm lượng canxi, là nguồn dinh dưỡng cực kỳ tốt cho sự phát triển của hệ xương cũng như sức khỏe của trẻ. Hơn nữa, sữa giúp cơ thể hấp thụ protein tốt hơn. Hãy cho bé uống sữa mỗi ngày hoặc chế biến các món ăn ngon tận dụng tối đa các dưỡng chất từ sữa. Đây là cách tốt nhất tăng cường khả năng phát triển chiều cao ở trẻ.

3. Đậu nành

Trong các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật thì đậu nành chứa lượng protein dồi dào nhất, cao nhất, giúp tăng khối lượng xương và các mô, phát triển chiều cao cho cơ thể.

Chij em nên bổ sung đậu nành trong chế độ dinh dưỡng của trẻ vì đây là loại thực phẩm rất giàu protein. Đậu nành giúp cải thiện sự phát triển của hệ xương và cơ. Hơn nữa, đậu nành có thể chế biến rất nhiều món ăn tuyệt vời giành cho bé.

4. Bột yến mạch

Hàm lượng chất béo ít nhưng lại cực kỳ giàu protein, vì vậy bột yến mạch là một trong những thực phẩm tốt nhất cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Các mẹ đừng quên cho bé ăn bột yến mạch để bổ sung dưỡng chất, thúc đẩy quá trình phát triển chiều cao của bé.

5. Thịt gà

Thịt gà là một trong những thức ăn khoái khẩu của trẻ nhỏ. Những món ăn được chế biến từ thịt gà đều giàu protein và tốt cho sức khỏe.

6. Cải bó xôi

Khi nhắc đến thủy thủ Popeye các mẹ sẽ giúp con mình nhớ đến ngay loại rau này. Cải bó xôi không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn cung cấp một hàm lượng lớn canxi và sắt cần thiết cho sự tăng trưởng chiều cao của bé.

7. Cà rốt

Cà rốt là thực phẩm giàu vitamin A hỗ trợ đắc lực cho quá trình tổng hợp protein trong cơ thể. Cà rốt sống chứa hàm lượng vitamin A cao nhất nên các mẹ có thể bổ sung hằng ngày trong các món salat hoặc nước ép cho các con giúp trẻ tăng chiều cao một cách nhanh chóng.

8. Trái cây giàu vitamin A

Không thể phủ nhận trái cây là thực phẩm quan trọng rất tốt cho sức khỏe, giúp trẻ phát triển khỏe mạnh. Các loại trái cây giàu vitamin A như xoài, dưa lưới và đào nên được bổ sung trong bữa ăn giúp hệ xương của trẻ vững chắc và tăng cường khả năng phát triển chiều cao.

9. Ngũ cốc nguyên hạt

Bổ sung cho trẻ thức ăn chế biến từ các loại ngũ cốc bất kỳ khi nào có thể. Chúng là một trong những lựa chọn tốt nhất trong các loại hạt vì rất giàu vitamin B và sắt. Bánh mỳ, pasta cũng như ngũ cốc được chế biến từ các loại hạt này là những lựa chọn tuyệt vời cho bé trong giai đoạn phát triển chiều cao.

10. Sữa chua

Sữa chua là nguồn cung cấp vitamin D và canxi tuyệt vời cho bé. Cả hai dưỡng chất này đều là yếu tố cần thiết cho sự phát triển chiều cao của trẻ. Nếu bé không phải là fan hâm mộ của món sữa chua, các mẹ có thể thay thế bằng pho mát cũng rất giàu protein, canxin và vitamin D.

Muốn bé phát triển tối đa chiều cao của mình cũng như tăng cường sức khỏe mạnh, hãy bổ sung những thực phẩm mà chúng tôi giới thiệu trên đây vào bữa ăn hằng ngày cho bé. Các mẹ sẽ không phải thất vọng vì những hiệu quả tuyệt với mà chúng đem lại.

Theo Xaluan.com

Sai lầm thường gặp khi chế biến rau củ

Khi nhặt rau, một số bà nội trợ có thói quen bỏ hết lá, chỉ ăn phần cọng. Cách làm này rất lãng phí bởi vitamin trong lá rau rất nhiều.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng trên trang The Health, rau xanh cũng như các loại củ quả cung cấp nhiều vitamin cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Tuy nhiên do một số thói quen chế biến rau thiếu khoa học, người đầu bếp có thể làm hao tổn rất nhiều dinh dưỡng trong quá trình xào nấu.

1. Thời gian xào nấu quá lâu

Các vitamin có trong rau củ rất “nhạy cảm”, nếu được đun nấu dưới ngọn lửa nhỏ trong thời gian dài, nó rất dễ bị phân hủy. Vì thế chuyên gia dinh dưỡng khuyên thời gian xào nấu rau củ không nên kéo dài, tốt nhất nên đun với ngọn lửa lớn và không nên cho quá nhiều nước để giảm thiểu tổn thất vitamin.

2. Cắt rau xong không nấu ngay

Đa phần vitamin trong rau ở trạng thái “dễ bay hơi”. Vì thế sau khi cắt rau không nấu ngay mà để trong một thời gian dài, phần lớn vitamin sẽ bị ôxy hóa.

3. Nhặt bỏ lá rau

Một số bà nội trợ có thói quen nhặt bỏ phần lá khi chế biến rau muống, rau nhúc… Đây là việc làm sai lầm và lãng phí bởi lượng vitamin có trong lá rau hay thân, cọng cũng nhiều như nhau.

4. Cắt rau xong mới rửa

Tốt nhất bạn nên rửa rau xong rồi mới cắt, như thế sẽ đảm bảo lượng vitamin vẫn còn nguyên vẹn. Theo nghiên cứu, vitamin có trong rau thường ở dạng nước nên nếu cắt rau xong mới rửa, bạn đã vô tình “rửa” đi lượng lớn vitamin.

5. Gọt bỏ hết vỏ rau củ

Nhiều người cho rằng vỏ rau củ thường là phần tiếp xúc với đất bẩn nên gọt bỏ đi hết. Tuy nhiên theo các chuyên gia dinh dưỡng, có một số loại rau củ tươi mà vỏ chứa nhiều vitamin C hơn cả thân và lá. Chẳng hạn bí đỏ, củ cải, cà rốt, cà tím… Vì thế các bà nội trợ được khuyên, ngoại trừ loại củ có vỏ cứng không nấu mềm được, không nên gọt hết vỏ rau củ, chỉ cần rửa thật sạch trước khi chế biến là được.

Thi Trân (The Health, vnexpress.net)

CÁCH LÀM 8 MÓN ĂN GIẢI ĐỘC GAN

Gan có thể được coi là một cơ quan có chức năng giải độc của cơ thể. Một số các chức năng của gan bao gồm: điều chỉnh lượng chất béo, cân bằng nội tiết tố, và trợ giúp tiêu hóa. Gan cũng rất dễ bị ngộ độc khi bạn ăn uống thiếu khoa học.

 Do đó, cần chú trọng hơn trong việc chăm sóc gan, giúp gan thải trừ các độc tố. Cách đơn giản nhất chúng ta có thể tự làm là chọn cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh.

Dưới đây là 8 món ăn có tác dụng dưỡng gan, giải độc rất tốt bạn có thể tự làm cho bản thân và gia đình:

 

  • Canh khoai môn -củ năn

Có tác dụng phòng ngừa ung thư, chống ôxy hóa, bài trừ chất độc hóa học ở gan.

Chuẩn bị: Khoai môn 300 g, củ năn 150 g, hạt tiêu một ít, muối vừa đủ, nước cốt gà 1/2 muỗng nhỏ, dầu ăn 2 muỗng lớn.

Chế biến: Khoai môn rửa sạch, gọt vỏ, xắt lát mỏng. Đổ nước vào nồi nấu sôi, khoai môn, củ năn lần lượt trụng qua nước sôi trong 1 phút, vớt ra dội nước lạnh. Củ năn rửa sạch, xắt lát, sử dụng sau. Bắc nồi lên bếp, đổ dầu ăn, cho vào hạt tiêu, khoai môn, củ năn xào chín một nửa, đổ vào 8 ly nước dùng, thêm muối, nước cốt gà nấu đến thấm vị thì hoàn tất.

  • Canh thịt nạc – hoàng kỳ

Canh thịt nạc – hoàng kỳ có tác dụng chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch.

Chuẩn bị: Thịt nạc heo 0,5 kg, hoàng kỳ 10 g, đậu hòa lan 50 g, cải thảo 200 g, muối vừa đủ, bột tiêu một ít, nước 1 lít.

Chế biến: Thịt nạc rửa sạch xắt lát, trụng qua nước sôi, vớt ra, sử dụng sau. Hoàng kỳ rửa sạch, cải thảo rửa sạch xắt lát, đậu hòa lan rửa sạch, sử dụng sau. Đổ nước vào nồi nấu sôi, thêm hoàng kỳ, thịt nạc nấu sôi lại, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, thêm cải thảo, đậu hòa lan nấu 20 phút, nêm muối, bột tiêu thì hoàn tất.

  • Canh hàu nấu cải thảo

Hàu được cơ thể hấp thu nhanh, theo đó, cải thiện tuần hoàn máu và tim mạch, tăng cường chức năng gan, dưỡng gan giải độc. Món canh chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch, bài trừ chất độc hóa học ở gan.

Chuẩn bị: Hàu 200 g, cải thảo 100 g, củ hành xắt sợi một ít, muối 1 muỗng nhỏ, bột nêm 1/2 muỗng nhỏ, rượu 2 muỗng lớn, dầu mè một ít.

Chế biến: Hàu dùng nước rửa sạch đất cát. Thịt hàu trụng qua nước sôi, vớt ra, cho ráo nước, sử dụng sau. Cải thảo rửa sạch xắt lát. Bắc nồi lên bếp, đổ dầu, phi thơm gừng, hành, thêm cải thảo xào sơ, đổ nước dùng nấu sôi, thêm hàu nấu 15 phút, nêm muối, bột nêm cho thấm vị, rưới dầu mè thì hoàn tất.

  • Canh sườn dê nấu hà thủ ô

Đây là món canh chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch.

Chuẩn bị: Hà thủ ô 20g, đậu đen 20g, sườn dê 0,5kg, rong biển 100g, nấm hương 2 tai, gừng lát một ít, muối vừa đủ, nước dùng.

Chế biến: Sườn dê chặt đoạn 4cm, trụng qua nước sôi, vớt ra. Đậu đen ngâm trước 3 giờ, nấm hương bỏ cuống, rửa sạch, rong biển xắt nhỏ, hà thủ ô rửa sạch, sử dụng sau. Đổ nước vào nồi nấu sôi, cho tất cả vật liệu vào, nấu sôi lại bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, bỏ bột nêm thì hoàn tất.

  • Cháo bồ công anh

Nhiều nghiên cứu hiện đại cho thấy bồ công anh vị ngọt tính bình, không độc, có tác dụng ức chế vi khuẩn phổ rộng và diệt khuẩn thấy rõ, có tác dụng ức chế và tiêu diệt đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ. Món cháo phòng ngừa ung thư, giảm huyết áp, bài trừ độc tố ở gan.

Chuẩn bị: Bồ công anh 60g, kim ngân hoa 30g, gạo 10g, muối 1/2 muỗng nhỏ, bột nêm 1/2 muỗng nhỏ.

Chế biến: Bồ công anh, kim ngân hoa sắc lấy nước cốt, bỏ bã. Gạo vo sạch, ngâm nước nửa giờ. Bắc nồi lên bếp, đổ nước dùng, nấu sôi, chuyển lửa nhỏ ninh khoảng 1 giờ cho đến khi nhừ thì hoàn tất. Đổ vào nước thuốc nấu chung. Chia 2 lần ăn ấm.

  • Cháo gan dê

Món cháo giúp lọc máu, chống ôxy hóa.

Chuẩn bị: Gan dê 150g, gạo 100g, hành, gừng, dầu ăn với mỗi thứ vừa đủ, muối 1/2 muỗng nhỏ.

Chế biến: Gan dê rửa sạch, xắt lát nhỏ, sử dụng sau. Gạo vo sạch, cùng với hành, gừng, dầu ăn, muối với 1 lít nước, ninh cháo bằng lửa nhỏ cho đến khi cháo nhừ, gan chín thì hoàn tất. Dùng ăn nóng sáng và chiều lúc bụng đói.

  • Cháo gan heo – gân bò

Món cháo giúp chống lão hóa, bài trừ độc tố ở gan.

Chuẩn bị: Gan heo 70g, gân bò 150g, nếp 200g, muối 1/3 muỗng nhỏ, gừng xắt sợi 5 g, hành nhuyễn 5g.

Chế biến: Gan heo xắt lát mỏng, trụng qua nước sôi, loại bỏ sợi máu, sử dụng sau. Gân bò nấu đến mềm vớt ra, xắt lát, sử dụng sau. Nếp vo sạch cho vào nồi nấu sôi, khi nếp nở, thêm gan heo, gân bò, gừng sợi, hành nhuyễn và một ít muối thì hoàn tất.

  • Cháo gan heo – măng tươi

Theo thông tin trên Lao động, đây là một món cháo rất tốt khi có tác dụng thúc đẩy hoạt hóa tế bào, bài trừ độc tố ở gan.

Chuẩn bị: Cháo trắng 1 chén, măng tươi 100 g, gan heo 100g, hành và gừng một ít, rượu 1/2 muỗng nhỏ, muối một ít, bột năng một ít, nước dùng vừa đủ, bột nêm 1/3 muỗng nhỏ.

Chế biến: Măng tươi rửa sạch, xắt lát xiên. Gan heo rửa sạch xắt lát, cho vào chén, thêm rượu, muối, bột năng ướp 5 phút, 2 vật liệu này lần lượt trụng qua nước sôi, vớt ra, để ráo, sử dụng sau. Đổ cháo vào nồi, bắc lên bếp nấu sôi, thêm măng tươi, gan heo và nước dùng, muối, bột nêm trộn đều, rắc lên hành, gừng xắt nhuyễn, múc ra chén.

Theo SK&GĐ

12 THỰC PHẨM CÓ TÍNH NĂNG SÁT KHUẨN QUÝ GIÁ

Thực phẩm không chỉ giúp cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể, một số loại thực phẩm còn mang lại khả năng phòng chống bệnh tật rất tốt, thậm chí không thua gì các loại thuốc đề kháng. Sau đây là những thực phẩm quý mà bạn nên sử dụng, vì nó mang lại khả năng sát khuẩn, ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể:

 

Hành tây:

Thuộc họ thực vật allium, cung cấp hương vị hăng và cay cho các món ăn. Chúng chứa nhiều chất flavonoid giúp kích thích sản xuất các chất chống ôxy hóa, do đó có đặc tính kháng khuẩn và tăng cường miễn dịch mạnh mẽ.

Sữa chua:

Một nghiên cứu của Trường Đại học Vienna (Áo) cho biết mỗi ngày trẻ ăn 1 hộp sữa chua có tác dụng tương đương với tiêm một ống thuốc tăng sức đề kháng

Các kết quả nghiên cứu cho thấy probiotic, một loại vi khuẩn có tác dụng tuyệt vời trong việc tăng cường hệ miễn dịch và ngăn chặn sự xâm nhập của virus, được tìm thấy trong sữa chua. Dù nhiều loại thực phẩm khác cũng có probiotic nhưng sữa chua được coi là nguồn probiotic dồi dào nhất cho trẻ nhỏ.

Chính vì vậy, các bà mẹ đừng quên cho con ăn sữa chua để phòng tránh dịch sởi. Bé từ 6 tháng tuổi trở lên có thể ăn được sữa chua mỗi ngày với “tiêu chuẩn”: Trẻ ở độ tuổi 6-10 tháng là 50 g/ngày, 1-2 tuổi: 80 g/ngày, trên 2 tuổi: 100 g/ngày.

Hạt đu đủ: 

Các loại axít béo có trong hạt đu đủ được cho là giúp cơ thể phòng chống ung thư. Hạt đu đủ cũng giúp loại bỏ khỏi cơ thể các loại ký sinh trùng đường ruột nhờ hàm lượng enzyme cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạt đu đủ cũng có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm mạnh mẽ ở hệ tiêu hóa và đặc biệt hiệu quả trong việc tiêu diệt E.coli, Salmonella, tụ cầu khuẩn. Chúng ta có thể ăn hạt đu đủ thô với mục đích chữa bệnh hoặc chế biến thành món ăn bằng cách làm khô và nghiền, dùng thay cho hạt tiêu.

Yến mạch:

Chứa beta-glucan, một loại sợi có khả năng kháng khuẩn và chống ôxy hóa. Khi động vật ăn hợp chất này, chúng ít có khả năng bị cúm, bệnh Herpes và nhiều bệnh lây nhiễm khác. Yến mạch không những có khả năng tăng cường hệ miễn dịch mà còn có thể giúp thuốc kháng sinh phát huy tác dụng tốt hơn. Bà mẹ nên cho trẻ ăn yến mạch khoảng 3 lần/tuần xen kẽ với ăn cơm và các loại thực phẩm tinh bột khác.

Tỏi:

Chứa rất nhiều allicin, một chất giúp chống nhiễm trùng và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập cơ thể. Các nhà nghiên cứu Anh đã cho 146 người sử dụng tỏi và các thực phẩm chiết xuất từ tỏi trong 12 tuần, nhận thấy những người này rất ít nguy cơ bị lây nhiễm cúm hay cảm lạnh. Cho trẻ ăn 1 tép tỏi mỗi ngày xào cùng thịt bò, heo hay gà có thể giúp tăng sức đề kháng.

Canh thịt gà:

Chất cysteine axít amin sản sinh từ thịt gà nấu canh có tác dụng ngăn chặn sự di cư của các tế bào viêm. Bổ sung gia vị tự nhiên như hành và tỏi vào món canh gà, súp gà cho trẻ có thể giúp tăng sức mạnh hệ miễn dịch của bé.

Atisô: 

Chứa hợp chất thực vật chống ôxy hóa gọi là axít caffeoylquinic, được sử dụng để điều trị rối loạn hoạt động gan nhờ khả năng kích thích dòng chảy của mật. Dòng chảy này được điều hòa sẽ giúp cơ thể tiêu hóa chất béo, góp phần làm sạch các chất gây viêm cho cơ thể có trong thức ăn nhiều dầu mỡ.

Súp lơ xanh:

Là một trong những loại rau họ cải, được biết đến nhờ đặc tính chống ôxy hóa mạnh mẽ. Khoa học đã chỉ ra rằng một chế độ ăn giàu các loại rau xanh họ cải sẽ làm giảm nguy cơ ung thư. Các loại rau họ cải khác bao gồm bắp cải, cải bruxen, cải xoăn…

Trái bơ:

Cung cấp các axít đơn không no tốt cho tim và glutathione, một hợp chất có tác dụng ngăn chặn sự hấp thu các chất béo trong ruột dẫn đến quá trình ôxy hóa. Ngoài ra, chúng cũng giúp làm sạch các độc tố tích tụ tại gan, giúp tăng cường chức năng gan trong cơ thể.

Củ cải đường:

Chứa betalain, một sắc tố thực vật khiến củ cải đường có màu đỏ đậm, có đặc tính chống viêm và diệt nấm mạnh mẽ. Betalain thúc đẩy quá trình cấu trúc tế bào, giúp sửa chữa và tái tạo các cơ quan, đặc biệt là gan – trung tâm thải độc chính của cơ thể.

Rễ cây bồ công anh:

Hoạt động như một thuốc lợi tiểu bằng cách tăng sản xuất nước tiểu, từ đó giúp lọc máu và đào thải độc tố. Ngoài ra, các nhà khoa học đang nghiên cứu một chất chiết xuất từ rễ bồ công anh có khả năng khiến các tế bào ung thư máu “tự chết”.

Cây thì là:

Giàu vitamin và các chất chống viêm. Thì là có chứa hóa chất giúp kích hoạt các glutathione – một chất chống ôxy hóa trong gan có thể vô hiệu hóa các gốc tự do. Thì là còn rất giàu vitamin C và chất kháng sinh vô cùng cần thiết đối với cơ thể. Thì là cũng là một thực phẩm giàu chất xơ nhưng ít calo, rất lý tưởng cho quá trình làm sạch bên trong các cơ quan cơ thể.

Theo BS Hoàng Tuấn Linh (Người lao động)

6 MÓN ĂN ĐƠN GIẢN ĐỂ CHỮA ĐAU HỌNG

Đau họng kéo dài luôn gây khó chịu cho mọi người. Sau đây là những loại thức ăn không những trị đau họng hiệu quả, mà còn dễ nuốt ngay cả khi bạn bị đau họng:

Chanh mật ong: hỗn hợp nước chanh pha mật ong là thuốc giảm đau họng hữu hiệu, không chỉ dùng làm thuốc chữa viêm họng, bạn có thê uống hằng ngày vào buổi sáng sẽ giúp phòng ngừa nhiều loại bệnh.

Chuối: Chuối không có tính a xít, lại là loại quả mềm, dễ nuốt khi bạn bị đau họng. Chuối có chỉ số đường huyết thấp và giàu vitamin B6, kali và vitamin C.

Súp gà: được xem là liệu pháp hữu hiệu để chống viêm họng. Các chuyên gia cho rằng một tô súp gà nóng còn có tác dụng tốt hơn liều thuốc kháng sinh. Súp gà có đặc tính kháng viêm nhẹ và giúp giảm đờm bằng cách ngăn virus tiếp xúc với màng nhầy. Nấu súp gà với cà rốt, hành tây, cần tây, củ cải, khoai lang và tỏi giúp bồi bổ sức khỏe và còn chữa bệnh.

Cà rốt: Cà rốt có đầy đủ các chất dinh dưỡng, chẳng hạn như vitamin A, vitamin C, vitamin K, chất xơ và kali. Cà rốt luộc hoặc hấp có thể giúp bạn chữa bệnh, nhưng nên nhớ đừng ăn sống, kẻo phản tác dụng.

Trứng: dễ tiêu hóa protein, trứng, nhất là phần lòng trắng trứng giúp đối phó với viêm họng và các cơn đau họng. Tuy nhiên, nếu bạn thêm gia vị vào trứng, có thể làm phản tác dụng.

Trà gừng, trà mật ong: một ly trà gừng trà mật ong nóng là cách tốt để xoa dịu cổ họng. Nhâm nhi trà cùng với việc hà hít hơi từ tách trà nóng có thể giúp giảm tắc nghẽn họng và làm dịu cơn đau ngực do ho.

Mỹ Mạnh (MAV.vn)

 

10 THỰC PHẨM CHỊ EM CÀNG ĂN CÀNG ĐẸP

Mười loại thực phẩm sau đây là những thực phẩm lý tưởng giúp tăng cường vẻ đẹp bên ngoài của phụ nữ thực sự hiệu quả. Các thực phẩm chúng ta ăn ảnh hưởng đến chúng ta bằng nhiều cách. Ví dụ như khi chúng ta ăn những thức ăn có nhiều dầu mỡ có thể ảnh hưởng xấu đến làn da, và ăn nhiều thực phẩm chứa vitamin E và chất chống oxi hóa giúp chúng ta cải thiện làn da.

Dâu tây

Chỉ cần một cốc dâu tây mỗi ngày sẽ giúp bạn loại bỏ các tế bào da chết và các tạp chất khác. Vitamin C trong dâu tây cũng rất cần thiết cho cơ thể trong việc sửa chữa các mô da bị hư hại.

Quả óc chó

Quả óc chó có khả năng tăng cường sức khỏe cả da và tóc. Giàu vitamin E, protein và axit béo omega-3, quả óc chó là sự lựa chọn hoàn hảo cho mái tóc của bạn. Quả óc chó cũng giúp da giữ lại ánh sáng rực rỡ trẻ trung của mình bằng cách thúc đẩy khả năng giải độc tự nhiên của cơ thể và bảo vệ da khỏi tia cực tím có hại. Ngon và lành mạnh, quả óc chó là một món ăn làm đẹp tuyệt vời trong thực đơn của bạn.

Ớt đỏ

Ớt đỏ là thực phẩm tuyệt vời cho làn da hoàn hảo. Chúng giúp giữ cho làn da của bạn được nuôi dưỡng với các chất dinh dưỡng cần thiết để phát triển và bảo vệ da bạn khỏi các chất có hại và tia UV.

Ớt đỏ cũng rất giàu vitamin E và beta-carotene giúp tăng cường vẻ đẹp của làn da. Trong thực tế, một trong những điều tốt nhất bạn có thể làm để giữ cho làn da của bạn trông trẻ trung là bổ sung nhiều ớt đỏ vào chế độ ăn uống. Có nhiều cách kết hợp ớt đỏ với các loại thực phẩm khác cho ra đời những món ăn vừa ngon vừa lành mạnh.

Sữa chua

Sữa chua là món ăn hoàn hảo cho mái tóc, móng tay, và thậm chí cả làn da. Enzyme tự nhiên của sữa chua và acid lactic giúp nuôi dưỡng và bảo vệ làn da cũng như móng tay và tóc. Hơn nữa, nó thúc đẩy tiêu hóa tốt hơn, loại bỏ chất thải và độc tố tự nhiên khác ra ngoài cơ thể.

Trứng

Hàm lượng protein phong phú trong trứng giúp tăng cường dinh dưỡng cho mái tóc của bạn! Tóc của bạn cần protein để phát triển và khỏe mạnh. Ngoài ra, trứng có hàm lượng sắt cao cũng rất quan trọng cho sưc khỏe của tóc.

Sắt thúc đẩy khả năng cung cấp oxy quan trọng của cơ thể để nang lông phát triển; không có nó, nguy cơ rụng tóc có khả năng tăng cao.

Dầu ô liu

Dầu ôliu chứa các chất chống oxy hóa và chống viêm. Nhiều tại liệu cổ xưa cũng như hiện đại đã viết về cách sử dụng dầu ô liu để nâng cao vẻ đẹp của da và tóc. Oliu cũng là một thực phẩm làm đẹp tuyệt vời khi có mặt trong chế độ ăn uống.

Với nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả khả năng thúc đẩy sức khỏe tim mạch, dầu ô liu là thực phẩm cần phải có trong gian bếp nhà bạn.

Cá hồi

Các axit béo omega-3 trong cá hồi là cần thiết cho cơ thể nói chung, và mái tóc nói riêng. Nếu bạn muốn mái tóc dài phát triển khỏe mạnh, hãy chắc chắn rằng bạn đã có cá hồi trong thực đơn. Các omega-3 trong cá hồi được tìm thấy trong da đầu của bạn cũng như trong các loại dầu tự nhiên của tóc rất cần thiết để giữ độ ẩm. Tóc được dưỡng ẩm ít bị hư tổn và giúp tóc trông đẹp và khỏe mạnh.

Quả việt quất

Quả việt quất được biết đến nhiều với khả năng chống lão hóa. Chúng có thể giữ cho làn da của bạn khỏe mạnh và trẻ trung với đặc tính kháng viêm và chống oxy hóa. Chúng thậm chí có thể giúp đôi mắt của bạn trông tươi sáng!

Hàu

Ăn các thức ăn giàu kẽm và protein như hàu có thể thúc đẩy tóc mọc dày và khỏe mạnh. Điều thú vị là, hàu thậm chí có thể thúc đẩy tăng trưởng lông mi mắt!

Cà chua

Cà chua có khả năng đặc biệt trong việc thúc đẩy các tế bào trở nên khỏe mạnh hơn để chống lại tác hại từ tia UV. Chúng rất giàu vitamin A mà da cần để ngăn ngừa khô da. Làn da được dưỡng ẩm đặc biệt hấp dẫn và trẻ trung.

Sức mạnh chống oxy hóa của cà chua cũng giúp giữ cho làn da trong trạng thái tốt bằng cách bảo vệ da khỏi tác hại của các gốc tự do. Bạn có thể làm tăng sức mạnh của cà chua bằng cách nấu chúng lên; cà chua nấu chín có sức mạnh dinh dưỡng thậm chí còn hơn cà chua tươi.

(Theo viet-times)

Nửa trái chuối mỗi ngày giảm nguy cơ tim mạch

Ăn một quả táo và nửa trái chuối mỗi ngày sẽ giúp bạn giảm tới 40% nguy cơ bệnh tim mạch.

Kết quả xuất phát từ một khảo sát trên gần nửa triệu người Trung Quốc do ĐH Oxford (Anh) thực hiện. Trong 7 năm nghiên cứu, những người tham gia tại 10 khu vực, cả đô thị và nông thôn Trung Quốc được theo dõi sức khỏe tim mạch và lượng tiêu thụ trái cây theo 5 cấp độ: Không ăn bao giờ, ăn hàng tháng, 1-3 ngày trong tuần, 4-6 ngày một tuần và ăn mỗi ngày.

Ban đầu, nhóm người tham gia không mắc bệnh tim mạch cũng như sử dụng thuốc hạ huyết áp. Sau thời gian nghiên cứu, các nhà khoa học xác định 19.300 người phát triển các bệnh về tim, trên 19.600 người bị đột quỵ. Về mức tiêu thụ hoa quả, có khoảng 18% duy trì thói quen ăn trái cây hàng ngày với lượng trung bình là 150 g, và 6,3% không hề động tới thực phẩm này.

Phân tích dữ liệu thu thập được nghiên cứu rút ra nhận định, thói quen ăn trái cây hàng ngày giúp mọi người giảm nguy cơ bệnh tim mạch tới 25-40% so với những ai hoàn toàn nói không với hoa quả. Cụ thể, đối với bệnh tim do thiếu máu cục bộ (IDH), đột quỵ do thiếu máu cục bộ và đột quỵ do xuất huyết, các nguy cơ này giảm xuống lần lượt là 15%, 25% và 40%.

Các nhà khoa học cho biết ăn trái cây càng thường xuyên, nguy cơ càng có chiều hướng giảm xuống và khuyến nghị mức 1,5 khẩu phần một ngày, tức khoảng 150 g để hiệu quả đạt được tốt nhất. Mức này tương đương một quả táo và nửa trái chuối mỗi ngày.

Trong những nghiên cứu liên quan khác sử dụng dữ liệu cùng nguồn, các nhà khoa học còn đưa ra tác dụng khác của trái cây trong đó có lợi ích giảm huyết áp. 150 g hoa quả mỗi ngày giúp huyết áp tâm thu/tâm trương giảm tương ứng 3.4/4.1 mmHg so với những người không ăn trái cây. Ngoài ra, tiêu thụ trái cây hàng ngày giảm nguy cơ tử vong nói chung xuống 32%. Tương tự, thói quen này hạ thấp tỷ lệ tử vong do bệnh tim và đột quỵ xuống lần lượt 27% và 40%.

Nghiên cứu vừa được công bố không phải là công trình đầu tiên đưa ra khuyến cáo về tác dụng của trái cây và rau củ trong bảo vệ sức khỏe tim mạch cho con người. Trước đây, các công trình khác cũng khẳng định trái cây là thực phẩm tuyệt vời trong quá trình chống oxy hóa và các hóa chất độc hại trong cơ thể. Tuy vậy, thói quen bổ sung hợp lý trái cây vào khẩu phần hàng ngày vẫn chưa được nhận thức và thực hiện đầy đủ vì nhiều lý do.

“Các bệnh nhân tim và huyết áp cao nên được khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi”, Giáo sư Zhengming Chen của nghiên cứu đưa ra lời khuyên.

Ông cho biết, nhiều nước phương Tây đã giảm đáng kể số ca tử vong do bệnh tim mạch trong những thập kỷ qua vì những nguyên nhân chưa thể giải thích đầy đủ. Tăng cường trái cây tươi vào thực đơn hàng ngày là một trong những yếu tố góp phần tích cực vào xu hướng này.

Còn theo ý kiến Tracy Parker, chuyên gia sức khỏe tim mạch Quỹ Tim mạch Anh, nghiên cứu đã góp thêm chứng cứ khẳng định càng ăn nhiều trái cây, sức khỏe càng được cải thiện. “Thậm chí chỉ một phần trái cây tươi mỗi ngày có thể giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch. Nó khiến bạn lưu tâm hơn tới việc ăn thêm nhiều hoa quả để bảo vệ sức khỏe”, bà nhận xét.

Khánh Hà , Vnexpress.net (Theo Daily Express)

10 món ngon lợi sữa cho sản phụ

Một điều mà các sản phụ sau sinh cần quan tâm đó là tiếp cận nguồn sữa từ thực phẩm. Sau đây là danh sách những loại thức ăn có thể đem lại cho mẹ nguồn sữa dạt dào nhất.

1. Móng giò

Đây có lẽ là món ăn lợi sữa phổ biến nhất cho phụ nữ sau sinh bởi món này vừa dễ ăn lại cung cấp nhiều nước cho quá trình tạo sữa. Với một chếc chân giò nhỏ, các mẹ có thể nấu thành nhiều món khác nhau như đu đủ hầm chân giò, canh mướp chân giò, chân giò nấu sung, cháo chân giò…Tuy nhiên, nếu ăn nhiều món này, các mẹ sẽ rất nhanh bị ngấy, khi ấy các mẹ có thể đổi sang các món khác.

2. Canh rau đay

Ăn 150-200g rau đay vào những bữa chính hàng ngày trong tuần đầu tiên và 200-250g/tuần 2 bữa vào những tuần tiếp đó sẽ giúp tăng lượng sữa và lượng chất béo trong sữa. Không những thế, theo các nhà nghiên cứu, trong rau đay còn chứa nhiều dưỡng chất quan trọng như canxi, photpho, sắt, kali và nhiều loại vitamin khác nhau, rất tốt cho sản phụ sau sinh.

3. Rau khoai lang

Rau khoai lang là loại rau rất dễ trồng, dễ ăn. Các mẹ có thể xào hoặc luộc ngọn, lá rau chấm muối vừng. Ăn loại rau này hàng ngày không chỉ giúp các mẹ lợi sữa mà còn giúp nhuận tràng. Do đó, đây là món ăn được rất nhiều mẹ vừa sinh xong lựa chọn.

4. Quả sung

Theo các nhà khoa học, dưỡng chất có trong quả sung là những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể người mẹ giúp tạo sữa hiệu quả. Còn theo Đông y, ngoài tác dụng lợi sữa, quả sung còn có tính mát, có tác dụng thông huyết, lợi tiểu, tiêu đờm, tiêu viêm, sát trùng. Với loại quả này, các mẹ có thể ăn trực tiếp hoặc phơi khô lá non và quả sắc uống hàng ngày.

5. Hạt bí

Với loại hạt này, các mẹ nên bỏ vỏ, lấy nhân giã nát hòa với nước uống. Mỗi ngày uống 2 lần vào các buổi sáng và tối, mỗi lần 15-20g hạt. Uống liên tiếp trong 3-5 ngày, các mẹ sẽ thấy hiệu quả lợi sữa của hạt bí rất tuyệt vời.

6. Yến mạch

Yến mạch là loại thực phẩm bổ dưỡng, rất giàu protein, vitamin, khoáng chất và các nguyên tố vi lượng giúp nuôi dưỡng dây thần kinh, hỗ trợ quá trình chuyển hóa chất béo. Do đó, có thể nói yến mạch là loại thực phẩm giúp gọi sữa mẹ về rất tốt.

7. Rau má

Cũng giống như quả sung, rau má có tác dụng lợi sữa, kháng khuẩn, lưu thông khí huyết. Với loại thực phẩm này, các mẹ có thể dùng rau nấu canh với  thịt bò, thịt gà, thịt nạc thăn…Ngoài ra, các mẹ có thể rửa sạch rau má, phơi khô và hãm để uống thay nước hàng ngày.

8. Rong biển

Trong rong biển có chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, tốt cho hệ tuần hoàn, bài tiết, giúp thải độc, lưu thông máu, tăng tiết sữa, do đó, rong biển là loại thực phẩm được khuyến khích dùng nhiều trong chế độ ăn uống của phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Với loại thực phẩm này, các mẹ có thể làm món salad rong biển hoặc đậu phụ nhồi thịt rong biển.

9. Cây đinh lăng lá nhỏ

Theo kinh nghiệm dân gian, lá đinh lăng tươi nấu với cá đồng hoặc thịt nạc sẽ giúp tăng lượng sữa và các dưỡng chất có trong sữa. Còn đối với rễ cây đinh lăng lâu năm, các mẹ có thể nấu với gừng tươi theo tỷ lệ 40 g rễ cây : 6-8 g gừng rồi dùng nước để uống, cách này giúp trị tắc tia sữa rất hiệu quả.

10. Cây thì là

Theo một số nghiên cứu mới gần đây, các hợp chất có trong cây thì là có tác dụng kích thích cơ thể tiết hormone estrogen và prolactin – hai chất quan trọng, cần thiết cho quá trình sản xuất sữa mẹ.

Trên đây là 10 loại thực phẩm lợi sữa phổ biến nhất mà tôi học được từ mẹ chồng và một số chị em khác. Tuy nhiên, theo tôi, không chỉ chế độ ăn uống, các bà mẹ cũng cần lưu ý có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, uống nhiều nước lọc và các loại nước hoa quả, chú ý cho con bú đều đặn, đúng cách mới có thể kích thích sữa hiệu quả.

(Theo Viet-times)

NHỮNG LOẠI NỘI TẠNG ĐỘNG VẬT BỔ DƯỠNG NÊN ĂN

Các món ăn từ nội tạng thường rất ngon miệng, tuy vậy cần phải xử lý sạch sẽ trước khi chế biến. Sau đây là những loại nội tạng không chỉ ngon mà còn mang tới những tác dụng rất quý cho cơ thể mà bạn nên chọn ăn.

Gan

Gan là cơ quan giàu chất dinh dưỡng nhất. Gan cũng là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhất trên hành tinh với những hợp chất rất khó tìm ở những thực phẩm khác.

Gan là bộ phận “giàu có” dưỡng chất nhất trong các loại nội tạng. Đây được coi là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng nhất hành tinh vì có những hợp chất quý hiếm, khó tìm thấy ở các thức ăn khác.

Trong gan chứa nhiều retinol – một kiểu tiền viamin A. Ước tính trong 85g gan bò có 26,973 IU vitamin A, còn 85g gan gà có khoảng 15.306 IU. Dầu gan cá cũng dồi dào retinol. Ngoài ra gan còn nhiều folate, choline, B12 là những dưỡng chất quan trọng cho cơ thể.

Để có được tác dụng tốt, có thể ăn gan 2 lần mỗi tuần.

Tim

Tim là một trong những loại nội tạng ngon nhất với kết cấu và hương vị của nó. Trong tim có ít chất béo, nó có chứa nhiều selen, sắt, kẽm, vitamin B2, B12, B6, acid folic. Đặc biệt tim chứa nhiều CoQ10 là chất thiết yếu cho ty thể hoạt động sản xuất năng lượng cho cơ thể.

Nhiều người mắc những bệnh mãn tính vì thiếu CoQ10, tổn thương ty thể. Những người này nên ăn tim để bổ sung trực tiếp chất quý báu này. Những loại tim động vật chứa nhiều CoQ10 nhất là tim bò rừng, nai, bò, trâu.

Lưỡi

Tuy thường nằm trong dĩa lòng, nhưng lưỡi là một bó cơ chứ không phải nội tạng.

Lưới có nhiều calo từ chất béo. Hầu như các loại lưỡi động vật đều có khoảng 70% acid béo.

Bảo Trợ (theo naturalnews)