Đậu nành / đỗ tương là loại đậu rất quen thuộc trong đời sống người Việt. Đậu nành là nguyên liệu chính cho những sản phẩm như đậu phụ, sữa đậu nành, tào phớ, các loại tương, xì dầu… Ai cũng biết đậu nành bổ dưỡng, nhưng không phải ai cũng biết công dụng cụ thể của đậu nành với bệnh tật, sức khỏe và sự phát triển của cơ thể.

Đậu nành còn có tên là đậu tương. Nguồn gốc cây này ở Trung Quốc, sau lan sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Châu Âu mới biết đến đậu nành từ thế kỷ 18. Từ cổ xưa, đậu nành dùng làm thực phẩm, nhưng gần đây y học thế giới phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh của nó.

Đây là kết luận được các chuyên gia Mỹ đưa ra trong hội nghị về khai thác giá trị dinh dưỡng từ đậu nành đối với sức khỏe con người tại Viện Dinh dưỡng thuộc Đại học Columbia (Mỹ).

1. Ngừa ung thư vú ở phụ nữ

Một cuộc khảo sát của các nhà khoa học thuộc Đại học Georgetown (Mỹ) cho thấy bổ sung đậu nành ở mức độ vừa phải giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, dùng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày đem lại nhiều ích lợi cho phụ nữ có nguy cơ hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.

Bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể.

2. Tác dụng trên tim mạch

Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”, Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.

Còn theo Cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA), thêm 25g protein từ đậu nành mỗi ngày có tác dụng giảm lượng chất béo bão hòa, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Các nhà khoa học thuộc Hội mãn kinh ở Bắc Mỹ đã kết luận: Đậu nành và các chất chiết từ đậu nành có tác dụng giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu (tức LDL-cholesterol), ngăn chặn sự tiến triển của các mãng xơ vữa, cải thiện tính đàn hồi của động mạch. Do đó, ở Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) từ năm 1999 đã cho phép dùng đậu nành để làm giảm nguy cơ động mạch vành.

3. Cung cấp đủ dưỡng chất

Các chuyên gia dinh dưỡng Mỹ khẳng định chế phẩm từ đậu nành rất giàu dinh dưỡng và ăn một khẩu phần đậu nành mỗi ngày giúp bổ sung đầy đủ dưỡng chất. “Đậu nành cung cấp nhiều chất quan trọng như kali, ma-giê, chất xơ, chất chống ô-xy hóa”, hãng tin New Kerala dẫn lời chuyên gia Katherine Tucker cho biết.

4. Điều trị chứng mãn kinh

Triệu chứng của mãn kinh khởi đầu từ 3-5 năm trước khi mãn kinh thực sự, tiếp tục tăng vào tuổi mãn kinh và 4-5 năm sau mãn kinh, chỉ ngừng khi cơ thể thích nghi với cân bằng hormon mới.Các triệu chứng thường thấy là bốc hỏa, đổ mồ hôi, mất ngủ, trầm cảm, đái dầm, lão hóa da, rụng tóc, bệnh tim mạch, suy giảm nhận thức…

Liệu pháp thay thế hormon có hiệu lực cao nhưng cũng có nhiều tai biến (rối loạn nội tiết, ung thư…) nên không kéo dài quá 5 năm. Phụ nữ phương Đông, so với các nước phương Tây, ít phàn nàn về các rối loạn của mãn kinh. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các dân tộc phương Đông dùng nhiều đậu nành với nhiều cách chế biến khác nhau.

Gần đây, người ta phát hiện thấy trong hạt đậu nành có isoflarm còn gọi là estrogen thực vật (phytoestrogen); hoạt chất này góp phần làm cân bằng hormon ở phụ nữ mãn kinh, cải thiện rõ rệt các triệu chứng khác của tuổi mãn kinh như: Bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, trầm cảm, khô âm đạo…

5. Tác dụng chuyển hoá xương

Thống kê dịch tễ học cho thấy: Tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ châu Á thấp hơn rõ rệt so với phụ nữ ở các nước phương Tây. Kết quả này có liên quan tới sử dụng nhiều thức ăn chế biến từ đậu nành. SI (isoflarm của đậu nành) làm tăng mật độ khoáng tại các đốt sống 1,2 đến 1,4 lần (so sánh với phụ nữ dùng thức ăn ít có đậu nành). Ở chuột thực nghiệm, SI làm giảm nguy cơ loãng xương do ức chế hoạt tính của hủy cốt bào, nên có tác dụng hiệp đồng chống tiêu xương.

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành,

6. Tác dụng trên các khối u phụ thuộc và hormon

Thống kê dịch tễ học cũng cho thấy một số loại khối u phụ thuộc vào hormon (ở màng trong tử cung, ở vú, buồng trứng…) có tỷ lệ rất thấp ở phụ nữ châu Á. Nhận xét này có liên quan tới chế độ ăn giàu đậu nành ở công dân châu Á. Kết quả nghiên cứu về thực nghiệm và lâm sàng cho thấy SI (isoflarm ở đậu nành) có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư ở tử cung, vú và buồng trứng. Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục.

7. Ung thư

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.

8. Xương khớp

Xương muốn chắc khỏe phải nhờ Calcium, nhưng điều quan trọng không phải là lượng Calcium đưa vào cơ thể, mà là cơ thể có giữ được Calcium lại đủ để làm cho xương chắc khỏe không?

Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng những phụ nữ dùng nhiều đạm động vật sẽ gây mất Calcium qua nước tiểu, do đó sẽ có nguy cơ gãy xương nhiều hơn là những phụ nữ dùng Protein thực vật. Nghiên cứu cho thấy rằng dùng Protein đậu nành, đặc biệt là Isoflavones có thể có tác động tốt lên đậm độ khoáng trong xương ở những phụ nữ mãn kinh mà không dùng Ostrogen thay thế.

9. Đậu nành dùng trong dinh dưỡng và công nghiệp

Trong dinh dưỡng bột đậu nành trộn với bột ngũ cốc, dùng làm thức ăn cho trẻ sơ sinh, người bị bệnh đái tháo đường, bệnh gút… Trong công nghiệp dược, bột đậu nành dùng trong môi trường nuôi cấy kháng sinh. Thống kê cho thấy trong 100 ngàn tấn acid glutamic dùng trên thế giới, 1/3 do thủy phân đậu nành.

Do có sự cân bằng giữa tác dụng điều trị và độ an toàn, lại dễ sử dụng nên physoestrogen của đậu nành được xếp vào loại “chất bổ dinh dưỡng”, không cần đơn kê của thầy thuốc.

P.L (th)

10 LÝ DO VÌ SAO BẮP CẢI ĐƯỢC GỌI LÀ ‘THUỐC QUÝ’

Bắp cải không chỉ là một thực phẩm lành mạnh, nó còn mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể. Ngoài giúp phòng chống ung thư, bắp cải còn giúp phòng và trị nhiều bệnh thường gặp khác.

Sau đây là 10 công dụng khiến cho bắp cải luôn được coi như một vị thuốc quý:

1. Bảo vệ hệ tiêu hóa, chữa loét dạ dày, tá tràng

Các chuyên gia Ấn Độ chứng minh qua nội soi rằng một số hoạt chất trong bắp cải tươi có tác dụng tích cực cho sự hình thành một lớp màng giúp che chở, tái tạo niêm mạc ở dạ dày. Qua đó, nước ép bắp cải được khuyên sử dụng để cho mau lành chứng loét ở dạ dày, tá tràng. Một nghiên cứu trên 40 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng cho thấy những người uống mỗi ngày một ly nước ép bắp cải (1/4 lít) trong 3 tuần, vết loét sẽ nhanh chóng được phục hồi.

2. Phòng đái tháo đường và béo phì

Các chất trong bắp cải có tác dụng làm giảm quá trình đồng hóa glucid và giảm đường huyết, vì thế có tác dụng phòng bị tiểu đường tuýp 2. Mặt khác, rau bắp cải có tác dụng ngăn chặn glucid chuyển hóa thành lipid (chất béo) là một trong những nguyên nhân gây tăng cân, béo phì.

3. Phòng chống ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tất cả các loại rau cải đều có tác dụng phòng chống ung thư, trong đó rau bắp cải nổi trội hơn cả.

Nghiên cứu cho thấy, mỗi tuần ăn rau bắp cải 3  đến 4 lần có tác dụng giảm nguy cơ ung thư dạ dày, ung thư ruột, ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt tuyến.

Điều lưu ý bắp cải chứa một lượng chất goitrin, chất này có tác dụng chống ô-xy hóa nhưng không tốt đối với rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ vì thế, với những người này nên hạn chế ăn rau bắp cải.

Phòng ung  thư vú: Nghiên cứu mới nhất của nhà khoa học Mỹ cho thấy, phụ nữ mỗi tuần ăn 2 – 3 lần rau bắp cải dưới dạng luộc, ăn sống, sẽ làm giảm nguy cơ ung thư vú 20% so với những người chỉ ăn loại rau này vài lần/tháng. Lý do, trong rau bắp cải còn chứa hoạt chất indol có tác dụng phòng chống ung  thư vú. Tại Ba Lan, trung bình mỗi phụ nữ ăn khoảng 12kg rau bắp cải/1 năm, trong khi đó phụ nữ Mỹ chỉ tiêu thụ 4,5kg/năm đó cũng là một trong những nguyên nhân vì sao tỉ lệ phụ nữ Mỹ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ Ba Lan.

Bắp cải giúp phòng chống nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư vú.

4. Diệt khuẩn, giảm ngứa

Nếu ai hay bị mắc các căn bệnh ngoài da thì có thể yên tâm bổ sung bắp cải vào thực đơn hàng ngày bởi bắp cải có chứa một lượng lớn lưu huỳnh và tác dụng chính là diệt vi khuẩn và giảm ngứa. Chính vì vậy mà nếu ngay từ nhỏ, chúng ta ăn nhiều bắp cải sẽ giúp bé có được làn da đẹp sau này.

5. Cải thiện tâm trạng, tinh thần

Bắp cải có chứa tryptophan, một thành phần của protein. Thành phần hóa học có thể làm dịu các dây thần kinh và thúc đẩy việc sản xuất serotonin, đó là một loại hoóc môn hạnh phúc. Ngoài ra, cũng chứa selen không chỉ là nguyên tố vi lượng mà còn có tác dụng cải thiện cảm xúc của con

6.Chống viêm, giảm đau

Giống như thuốc, bắp cải không chỉ có thể làm giảm các triệu chứng đau khớp mà còn có thể ngăn ngừa và điều trị đau họng do cúm. Do đó những bệnh nhân bị viêm khớp thường có thể ăn bắp cải. Đồng thời, để ngăn chặn sự viêm cổ họng do cúm, bạn có thể ăn bắp cải nhiều hơn.

7. Phòng chữa táo bón

Nếu bạn đang bị chứng táo bón hành hạ thì hãy bổ sung rau bắp cải vào chế độ ăn hàng ngày. Bắp cải rất nhiều chất xơ, một loại chất đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa. Vì vậy mà bắp cải là loại thực phẩm trị chứng táo bón hiệu quả.

8. Giảm cân

Bắp cải là sự lựa chọn tuyệt vời đối với những người đang giảm cân. Một chén cải bắp nấu chín chỉ chứa 33 calo. Chính vì vậy, mà bạn có thể ăn thật nhiều cải bắp để tránh cảm giác đói. Ăn cải bắp vừa giúp bạn không tăng cân lại vừa giúp bạn tránh tình trạng thiếu chất.

9. Tăng cường hệ miễn dịch

Bắp cải giàu vitamin C. Hàm lượng của vitamin C chứa trong 200 gam bắp cải là gấp hai lần vitamin C chứa trong cam. Ngoài ra, bắp cải cũng có thể cung cấp một số nhất định chất chống oxy hóa, trong đó có một vai trò quan trọng trên cơ thể con người, chẳng hạn như vitamin E và tiền vitamin A (β-carotene). Những chất chống oxy hóa có thể bảo vệ cơ thể khỏi những thiệt hại của các gốc tự do và có thể thúc đẩy việc cập nhật của các tế bào.

10. Đẩy lùi cơn ho

Theo Đông Y, cải bắp vị ngọt tính hàn, làm mát phổi, thanh nhiệt, trừ đàm thấp, giải độc vì thế có thể trị ho, nhất là ho có đờm. Cách làm: Dùng 80-100g cải bắp, nửa lít nước, sắc còn 1/3, cho thêm mật ong uống trong ngày, kết hợp ăn bắp cải sống.

Bảo Trung (suckhoedoisong)

KHOAI LANG TÍM CÓ THỂ KHIẾN CÁC TẾ BÀO UNG THƯ ‘TỰ HỦY DIỆT’

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Hoa Kỳ đã phát hiện ra khả năng tiêu diệt và ngăn chặn sự lan truyền của ung thư, từ những hợp chất trong củ khoai lang tím.

Qua đó, kết luận loại khoai này có tác dụng tốt trong việc phòng chống ung thư ở cấp độ 1 và 2.

Khoai lang tím ít phổ biến hơn các loại khoai vàng, trắng. Khoai tím có phần ruột màu tím từ nhạt đến đậm. Đây là loại khoai chứa nhiều protein, đồng thời có tới 18 loại acid amin tốt cho hệ tiêu hóa, 8 loại vitamin cần thiết cho cơ thể và các khoáng chất như sắt, phốt pho… Từ trước tới nay khoai lang tím được coi như loại thực phẩm tốt giúp cơ thể chống lại sự mỏi mệt, tốt cho máu, cải thiện hoạt động của hệ tiêu hóa, giúp giảm cân, ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến tim mạch, dạ dày và đường ruột.

Gần đây, các nhà nghiên cứu tại viện Ung thư Hershey Penn State, Hoa Kỳ, đã phát hiện ra khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự lan truyền nó. Theo khoa học gia Jairam KP Vanamala (thuộc nhóm nghiên cứu trên): “Mỗi khi vi khuẩn hấp thu các chất tinh bột từ củ khoai tím, chúng có khả năng tự biến đổi thành một loại acid béo có lợi như acid butyric – loại acid làm điều tiết khả năng miễn dịch của đường ruột, ức chế triệu chứng viêm mãn tính, và làm cho các tế bào ung thư tự hủy diệt”.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đưa những chiết xuất từ củ khoai lang tím nướng chín vào các tế bào ung thư, và họ nhận ra các tế bào này bị ức chế phát triển. Thử nghiệm trên chuột bị ung thư, họ thu được kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học đã khẳng định rằng khoai tím rất có ích trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư ở cấp độ 1 và 2, trong khi không gây ra tác dụng phụ, nó còn tốt về mọi mặt cho cơ thể. Nhóm khuyến cáo mỗi người nên ăn một củ khoai tím cỡ vừa trong những bữa trưa hoặc ăn đêm. Hoặc tốt hơn, một củ khoai lang tím to hàng ngày để khỏe mạnh và chống ung thư.

Tiêu Ký (Theo phys.org)

IARC CÔNG BỐ 116 TÁC NHÂN UNG THƯ: CÓ TỤC ĂN TRẦU CỦA VIỆT NAM

Cách đây vài tuần, WHO đã gây bất ngờ khi liệt kê thịt muối, thịt đỏ, xúc xích, jambon,…vào những tác nhân ung thư hàng đầu, ngang với thuốc lá, thạch tín, rượu…

Mới đây, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) tiếp tục đưa ra danh sách 116 tác nhân gây nên bệnh ung thư. Ngoài những tác nhân quen thuộc như hút thuốc, hút thuốc thụ động, rượu, thịt đỏ…, danh sách này còn khiến nhiều người ngạc nhiên khi liệt kê những tập quán dân gian quen thuộc như ăn trầu với cau, trầu với thuốc lào…hay những tác nhân còn “lạ” như thuốc lá xông khói, làm giày dép, nội thất…


Thịt đỏ (bò, heo, dê, cừu…) tiếp tục bị coi là tác nhân gây ung thư.

Ăn trầu với cau bị liệt vào nguyên nhân gây ung thư hàng đầu.

DANH SÁCH 116 TÁC NHÂN GÂY UNG THƯ CỦA IARC

1. Hút thuốc lá

2. Tia tử ngoại, tắm nắng

3. Sản xuất nhôm

4. Nước uống chứa Asen

5. Sản xuất chất huỳnh quang

6. Sản xuất và sửa chữa giày dép, bốt.

7. Hoạt động cạo ống khói

8. Than khí hóa

9. Than chưng cất

10. Nhiên liệu sản xuất than cốc.

11. Làm đồ nội thất và tủ

12. Khai thác mỏ ngầm (tiếp xúc với khí phóng xạ)

13. Hút thuốc thụ động

14. Luyện sắt và thép

15. Sản xuất rượu isopropanol

16. Sản xuất thuốc nhuộm

17. Thợ sơn

18. Lát sàn và lợp mái nhà bằng nhựa đường

19. Cao su công nghiệp

20. Nghành nghề tiếp xúc với axit vô cơ mạnh (như axit sulfuric)

21. Hỗn hợp độc tố aflatoxins trong tự nhiên

22. Thức uống có cồn

23. Ăn trầu với cau

24. Ăn trầu với thuốc lào

25. Ăn trầu không

26. Các loại nhựa than đá

27. Nhựa đường

28. Khí phát thải trong nhà do việc đun bằng than đá

29. Khí thải diesel

30. Dầu khoáng chất chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ qua

31. Thuốc giảm đau, hạ sốt Phenacetin

32. Cây có chứa acid aristolochic (được sử dụng trong y học thảo dược Trung Quốc)

33. Chất Polychlorinated biphenyls (PCBs) – vốn sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện trước đây và hiện bị cấm ở nhiều quốc gia

34. Cá kho kiểu Trung Quốc

35. Dầu đá phiến

36. Bồ hóng

37. Các sản phẩm thuốc lá không khói

38. Bụi gỗ

39. Thịt qua chế biến

40. Acetaldehyd

41. 4-Aminobiphenyl

42. Axit aristolochic và thực vật có chứa chúng

43. Chất amiăng

44. Asen và các hợp chất asen

45. Azathioprine

46. ​​Benzen

47. Benziđin

48. Benzo [a] pyrene

49. Beryllium và các hợp chất beryllium

50. Chlornapazine (N, N-Bis (2-chloroethyl) -2-naphthylamine)

51. Bis (chloromethyl) ether

52. Clometyl methyl ether

53. 1,3-butadien

54. 1,4-butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)

55. Hợp chất Cadmium và cadmium

56. Chlorambucil

57. Methyl-CCNU (1- (2-Chloroethyl) -3- (4-methylcyclohexyl) -1-nitrosourea; Semustine)

58. Các hợp chất Crom (VI)

59. Ciclosporin

60. Các biện pháp tránh thai kết hợp hoóc môn chứa cả oestrogen và progestogen

61. Thuốc viên tránh thai dạng sử dụng hoóc môn theo trình tự (một giai đoạn chỉ dùng oestrogen và sau đó là giai đoạn dùng cả oestrogen và progestogen)

62. Cyclophosphamide

63. Diethylstilboestrol

64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benziđin

65. Virus Epstein-Barr

66. Oestrogen không steroid

67. Oestrogen, steroid

68. Liệu pháp điều trị oestrogen sau mãn kinh

69. Ethanol trong đồ uống có cồn

70. Erionite

71. Ethylene oxide

72. Etoposide đơn chất và trong dạng kết hợp với cisplatin và bleomycin

73. Formaldehyde

74. Chất bán dẫn gallium arsenide

75. Vi khuẩn gây loét hệ tiêu hóa Helicobacter pylori

76. Nhiễm Virus viêm gan B mãn tính

77. Nhiễm Virus viêm gan C mãn tính

78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia

79. Virut suy giảm miễn dịch tuýp 1

80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66

81. Virut tế bào Lympho T tuýp 1

82. Thuốc chữa ung thư Melphala

83. Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) kết hợp với tia cực tím bức xạ A

84. 4,4′-methylene-bis (2-chloroaniline) (MOCA)

85. MOPP và hóa trị liệu kết hợp khác bao gồm thuốc alkyl hóa

86. Khí độc lưu huỳnh mù tạt

87. 2-Naphthylamine

88. Bức xạ Neutron

89. Các hợp chất nickel

90. 4- (N-Nitrosomethylamino) -1- (3-pyridyl) -1-butanone (NNK)

91. N-nitrosonornicotine (NNN)

92. Sán lá gan

93. Ô nhiễm không khí ngoài trời

94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí ngoài trời

95. Photpho-32, phosphate

96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó

97. Vũ khí hạt nhân

98. Nuclide phóng xạ, phát tỏa hạt α, tích tụ bên trong

99. Nuclide phóng xạ, , phát tỏa hạt β, tích tụ bên trong

100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó

101. Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó

102. Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó

103. Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó

104. Nhiễm sán lá ký sinh trong máu

105. Tinh thể silica (trong thạch anh)

106. Bức xạ mặt trời

107. Phấn

108. Thuốc điều trị ung thư vú Tamoxifen

109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin

110. Thuốc gây độc tế bào Thiotepa (1,1 ‘, 1’-phosphinothioylidynetrisaziridine)

111. Thori-232 và các sản phẩm phân rã của nó

112. Treosulfan

113. Ortho-toluidine

114. Khí độc Vinyl chloride

115. Bức xạ tia cực tím

116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma

Theo Trí thức trẻ

LÝ DO ĐỂ SỬ DỤNG VỪNG ĐEN THƯỜNG XUYÊN HƠN

Trong Đông y, Mè đen gọi là Chi ma, hồ ma, có tác dụng bổ gan thận, ngũ tạng, dưỡng huyết, nhuận trường, tăng khí lực, sáng mắt, phát triển cơ bắp…nên được coi là vị thuốc bổ đối với cơ thể.

Nhờ những chất dinh dưỡng giàu có trong hạt mè, những lợi ích của mè đen còn được khoa học công nhận, trong đó đáng kể là những tác dụng sau:

Ngăn ngừa hen suyễn

Trong mè có magnesium làm ngăn các rối loạn hô hấp, giảm nguy cơ hen suyễn.

Giảm cholesterol

Trong mè đen có chứa phytosterol, có thể giúp điều hòa insulin, glucose đồng thời giảm cholesterol trong cơ thể.

Ngừa tiểu đường

Trong mè đen có magnesium cùng nhiều dưỡng chất có thể ngăn ngừa tiểu đường, giúp cải thiện đường huyết. Mè có tác dụng điều hòa nồng độ insulin, chống lại các triệu chứng của tiểu đường.

Giúp tim khỏe hơn

Trong mè có nhiều chất chống viêm và chất chống oxy hóa có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giúp tim khỏe, ngừa đột quỵ, đau tim. Mè đen chứa nhiều magie, là chất có thể làm giảm huyết áp. Mè cũng giúp tim hoạt động tích cực, ngăn ngừa các bệnh về tim.

Tốt cho tiêu hóa

Tác dụng này có được là nhờ lượng chất xơ cao trong mè. Đây là vị thuốc giúp bạn tránh xa táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa.

Bổ sung sắt

Người thiếu máu nên ăn mè, vì mè rất giàu chất sắt là chất giúp tăng lượng máu.

Giúp da căng mịn

Ăn mè, da bạn sẽ được bảo vệ tốt hơn trước tia cực tím, mè còn giúp ngăn chặn lão hóa, giúp da bạn trông trẻ hơn.

Ngừa loãng xương

Trong mè có phốt pho, kẽm, calci có thể giúp tăng mật độ xương, cho xương khỏe ,chắc, ngừa loãng xương. Nếu bạn bị chấn thương xương, mè cũng giúp xương mau lành.

Phòng chống ung thư

Việc có mè đều đặn trong khẩu phần mang lại nhiều tác dụng tích cực lâu dài, trong đó có chống ung thư nhờ vào các hợp chất acid phytic, phytosterol, magie.

Bảo Tố (theo BOLDSKY.com)

XÚC XÍCH, THỊT NGUỘI, THỊT ĐỎ GÂY NGUY CƠ UNG THƯ ‘NGANG THUỐC LÁ’

Thịt nguội, xúc xích và các loại thịt chế biến sẵn nói chung là những thức ăn phổ biến trên thế giới. Tuy vậy, các chuyên gia khuyến cáo rằng đây là loại thịt có hại cho sức khỏe, khả năng gây ung thư ngang với thuốc lá.

Theo một bản báo cáo được tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố vào thứ Hai, thì bên cạnh thịt đỏ vốn bị coi là không tốt cho sức khỏe, thì thịt chế biến sẵn cũng là loại thực phẩm nguy hại. Trong những thực phẩm này có chứa những chất có thể mang lại ung thư ở người.

Những loại thịt này sẽ được xếp vào top 5 thứ “gây ung thư ở người” ở mức cao nhất, cùng với thuốc lá, rượu, thạch tín, amiăng.

Thịt đỏ được đánh giá là mang lại nguy cơ ung thư cao.

Đồng tình với báo cáo của WHO là quỹ nghiên cứu ung thư thế giới (WCRF). Tổ chức này khẳng định nhiều nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng về việc ăn quá nhiều thịt đỏ sẽ khiến ung thư đường ruột. Còn với thịt làm sẵn, chỉ ăn một lượng nhỏ đã làm tăng khả năng mắc ung thư ở người.

Trong thịt đỏ có chứa hợp chất mang lại cho màu đỏ cho thịt, và hợp chất này được đánh giá là gây hại niêm mạc ruột. Với thịt chế biến sẵn, nếu được bảo quản qua hình thức phơi khô, ướp muối hoặc hóa chất, xông khói, thì sẽ sản sinh ra hợp chất gây nên bệnh ung thư.

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cho rằng người mê thịt đỏ thường có xu hướng ăn ít rau, điều này khiến cơ thể họ càng khó được bảo vệ.

WCRF khuyên mỗi người không nên ăn quá 5 lạng thịt có màu đỏ (bò, heo, ngựa, cừu…) trong tuần để ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở đường ruột. Đồng thời, hạn chế tới mức tối thiểu việc sử dụng các loại thịt làm sẵn như xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói,…đây là những loại thịt thường dùng trong bánh mì kẹp.

Bảo Hòa (theo Telegraph.co.uk)

SAI LẦM KHI ĂN BƠ BỎ HẠT

Bơ là một trong những loại quả ngon và được ưa thích nhất. Nhiều người cũng biết sự bổ dưỡng mà bơ có thể mang lại cho cơ thể.

Tuy vậy, hầu như ai cũng có một thói quen khi ăn bơ là vét lấy thịt, vứt đi phần vỏ và hạt. Mọi người chỉ ăn phần thịt quả bơ. Điều đó mang lại cho họ cảm giác ngon miệng. Tuy nhiên, phần hạt quả bơ mới là thành phần bổ nhất của quả này.

Có gì trong hạt bơ?

Quả bơ luôn được quảng cáo như một loại siêu thực phẩm với các chất béo tốt, chất chống oxy hóa ngừa ung thư và các vitamin bổ cho cơ thể, làm đẹp da, cải thiện tuần hoàn máu và tốt cho hầu hết cơ quan. Nhưng phải nói cho chính xác, hạt của bơ mới là bộ phận chứa đựng nhiều nhất các dưỡng chất này.

Cụ thể, trong hạt bơ chứa tới 70% lượng chất chống oxy hóa trong toàn quả, trong đó bao gồm cả polyphenol được tìm thấy trong trà xanh.

Không những thế, trong hạt bơ còn có lượng chất xơ hòa tan dồi dào hơn bất kì loại thực phẩm nào khác. Các chất chống oxy hóa làm điều hòa chức năng đường ruột, thậm chí một số nghiên cứu đã chứng minh khả năng ngăn chặn sự phát triển của khối u.

Dầu trong hạt bơ còn bổ sung collagen giúp da bạn mịn màng, làm tóc bóng mượt.

Ăn hạt bơ như thế nào?

Hạt bơ có vị đắng như nhiều loại hạt khác. Vì thế bạn không thể ăn nó như ăn phần thịt bơ được.

Cho hạt bơ vào máy xay để xay nhuyễn thành bột.

Hãy cắt nhỏ hạt bơ, sau đó nghiền thành bột để rồi thêm vào các món ăn khác, ví dụ như salad, nước hoa quả…Chỉ cần một lượng nhỏ bột hạt bơ mỗi lần để mang lại những tác dụng tích cực cho cơ thể.

Trà Giang (theo http://www.onegreenplanet.org/)

PHÒNG CHỐNG 50% LOẠI UNG THƯ VỚI VÀI LÁT CHANH ĐÔNG LẠNH

 

Chanh là loại thực phẩm quen thuộc và bổ dưỡng cho sức khỏe. Một nghiên cứu cho thấy rằng nếu bạn đông lạnh những lát chanh để sử dụng, hiệu quả phòng ngừa ung thư sẽ cao hơn.

Vì sao nên ăn chanh đông lạnh?

Quả chanh được biết đến như một loại quả có rất nhiều công dụng tốt cho cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy loại quả này giải độc cơ thể hiệu quả nhờ sự kích thích chức năng cho hoạt động của gan thận, tăng cường hệ miễn dịch, làm giảm tác động của gốc tự do. Những tác dụng này giúp cơ thể tránh khỏi sự tiến triển của nhiều chứng bệnh.

Các nhà khoa học của viện Ung thư Anh Quốc đã tìm ra 22 chất chống ung thư bên trong một quả chanh, trong đó bao gồm vitamin C, limonene, citruspectin, glycosides flavonnol,… Chanh còn chứa nhiều chất chống oxy hóa cũng như vitamin có ích cho cơ thể.

Chanh đông lạnh sẽ còn nguyên các dưỡng chất, và chúng sẽ dễ sử dụng hơn.

Theo các nhà khoa học của viện nghiên cứu khoa học và công nghiệp Úc, một quả chanh có thể giúp phòng chống tới 50% kiểu bệnh ung thư. Mỗi người nên dùng từ 150g vỏ cam hoặc chanh đông lạnh hàng tuần đê phòng chống ung thư hiệu quả. Lý do là khi được đông lạnh, chất chống oxy hóa và tinh dầu bên trong vỏ chanh sẽ được giữ nguyên.

Trị ung thư: Vỏ chanh hơn nước chanh

Người ta thường sử dụng chanh qua hình thức ép lấy nước. Tuy vậy, vỏ chanh mới là thứ mọi người nên sử dụng nếu muốn thiên về tác dụng phòng ngừa và trị ung thư. Trong vỏ chanh có hợp chất limonoids có đặc tính chống ung thư.

Hơn 20 nghiên cứu đã khẳng định limonoids trong vỏ chanh rất có tác dụng ung thư vú. So với adriamycin – thuốc dùng trong hóa trị chống ung thư, limonoids mang lại hiệu quả gấp 10.000 lần. Bên cạnh đó, limonoids không làm ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh chung quanh như adriamycin, vì vậy nó được coi là rất tốt để điều trị.

Limonoids trong vỏ chanh đã được chứng minh lâm sàng rằng nó có tác dụng tốt khi được dùng điều trị các loại ung thư như ung thư tuyến tiền liệt, tuyến tụy, đại tràng, gan, bệnh bạch cầu.

Cách đông đá chanh để sử dụng

Sau khi đông lạnh chanh, bạn dễ dàng bào chúng ra thành bột và sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau.

Theo các chuyên gia, bạn nên sử dụng chanh (bao gồm phần vỏ) thường xuyên theo cách sau:
– Rửa chanh với nước sạch hoặc muối nở (baking soda), giấm táo.
– Cho nguyên quả chanh vào ngăn đông đá đến khi đông cứng.
– Khi chanh đã đông, bạn hãy xắt lát ra và ăn trực tiếp, hoặc bào thành bột, trộn với salad, sinh tố hay các món bạn thích.

Bảo Toàn (theo healthylifestyleteam.com)

10 LỢI ÍCH KHIẾN BẠN KHÔNG THỂ BỎ QUA RAU MÙI TÂY

Rau MÙI tây rất ngon và chúng ta cũng biết nó có thể mang lại hơi thở thơm tho cho người sử dụng. Bên cạnh đó, có những tác dụng thật sự khiến rau mùi tây là một thực phẩm bổ dưỡng cần thiết trong bữa ăn gia đình.

Ngăn ngừa bệnh ung thư

Những hợp chất hữu cơ như myristicin trong rau mùi tây làm ngăn sự hình thành khối u ở phổi đồng thời cân bằng các chất gây ung thư có trong khói thuốc lá. Nó cũng ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng. Trong rau mùi tây có nhiều vitamin C là chất giúp phá hủy các gốc tự do gây ung thư.

Chữa rối loạn dạ dày, giúp ngon miệng

Mùi tây là vị thuốc công hiệu để chữa rối loạn dạ dày. Nó cũng làm bạn ăn ngon hơn.

Chống viêm

Vitamin C, luteolin, flavonoid trong mùi tây đều là những chất làm tốt vai trò chống viêm. Chúng ngăn sự thoái hóa xương, giúp ta tránh được các chứng viêm xương, viêm khớp mãn tính.

Cải thiện hệ miễn dịch

Hệ thống miễn dịch của bạn sẽ khỏe mạnh hơn nhờ vào vitamin C, A có trong loại rau này. Vitamin A bảo vệ đường ruột, hô hấp, tiết niệu, niêm mạc mắt đồng thời làm tăng sức đề kháng của các tế bào bạch cầu, giúp ngăn nhiễm trùng. Vitamin C giúp collagen phát triển tốt.

Giảm bệnh thấp khớp

Vitamin C trong rau giúp cơ thể hấp thụ sắt, nó cũng có chức năng lợi tiểu để loại bỏ nước thừa ra khỏi thân thể. Công dụng này giúp mùi tây có thể làm giảm bệnh thấp khớp.

Chắc xương

Vitamin K trong rau mùi tây giúp bạn có hệ thống xương chắc khỏe, giảm thiểu nguy cơ đau khớp, viêm khớp.

Bảo vệ tim

Mùi tây làm giảm cholesterol trong máu, giúp thanh lọc máu. Máu của bạn sẽ lưu thông dễ dàng hơn, điều này giúp tránh xa các triệu chứng về tim mạch.

 

Làm phục hồi vết thương

Rau mùi tây còn thuốc sát khuẩn. Hãy dán rau mùi tây lên vết thương, vết bầm trên da bạn. Bạn sẽ thấy đỡ đau hơn và vết thương sẽ mau hồi phục hơn.

Chữa nhiễm trùng tai

Rau mùi tây còn được dùng làm thuốc điều trị cho người bị điếc. Nó thật sự hiệu quả để trị các chứng do nhiễm trùng tai.

Ngăn thoái hóa điểm vàng

Quá trình lão hóa khiến cho mắt bạn dần mắt tầm nhìn đi, và rau mùi tây giúp ngăn cản điều này nhờ tính chống oxy hóa, ngăn tia cực tím của nó.

Ngăn thiếu máu

Trong rau mùi tây có nhiều chất sắt, rất thích hợp với người thiếu máu cũng như giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu.

Thanh Huệ (tổng hợp)

10 ĐIỀU TUYỆT VỜI BẠN SẼ CÓ ĐƯỢC KHI ĂN CHAY

Ăn chay là phương pháp ăn uống loại trừ các thực phẩm từ thịt động vật. Đến nay, ăn chay không chỉ là một nghi thức tôn giáo hay một lựa chọn đơn thuần, ăn chay còn là cách để giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng cường đề kháng và loại bỏ bệnh tật.

Nhân ngày thế giới ăn chay năm nay, Boldsky đã liệt kê ra những lợi ích của chế độ ăn lành mạnh này:

Tránh những hoá chất có hại

Ăn những loại rau giàu protein thay cho thịt giúp bạn thanh lọc chất độc khỏi cơ thể, ngoài ra bạn còn có thể tránh khỏi hormone, thuốc kháng sinh…là những loại chất thường có trong thịt động vật.

Phòng ngừa ung thư

Ăn chay giúp loại trừ 70% nguy cơ bị ung thư. Theo một thống kê, 90% người ăn chay không chết vì ung thư hay các bệnh nan y. Người ăn chay trường cũng được cho là khỏe mạnh, ít bệnh tật hơn người ăn thịt cá.

Tăng tuổi thọ

Trong thực phẩm chay như rau thường chứa nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ, vitamin, khoáng chất và các dưỡng chất thiết yếu để tăng cường miễn dịch, giúp cơ thể thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh và kéo dài tuổi thọ.

Tốt cho hoạt động tình dục

Chế độ ăn nhiều rau xanh còn có lợi cho đời sống chăn gối.

Đầy đủ dinh dưỡng

Rau quả chứa một lượng dinh dưỡng hết sức dồi dào.

Rau xanh rất giàu dinh dưỡng và giúp cơ thể phòng bệnh hiệu quả

Giảm béo

Ăn chay kết hợp với tập thể dục là cách hiệu quả để bạn tránh béo phì, giữ gìn dáng vóc.

Có lợi cho tim mạch

Rau củ cung cấp sắt, năng lượng và các dưỡng chất giúp máu lưu thông tốt hơn, bảo vệ tim và động mạch.

Nấm, rau củ là những liều thuốc bổ.

Cơ thể khỏe mạnh

Ăn nhiều rau xanh giúp tim, dạ dày, phổi của bạn luôn hoạt động hiệu quả, đồng thời cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể.

Huyết áp ổn định

Ăn chay làm ngăn ngừa đột quỵ cũng như các bệnh tim mạch đồng thời giữ cho huyết áp luôn ổn định.

Ngăn tiểu đường

Người ăn chay ít mắc hội chứng chuyển hóa dẫn đến tiểu đường type II, bệnh tim, đột quỵ.

Bảo Trợ

UỐNG BIA ĐIỀU ĐỘ GIÚP GIẢM TỚI 30% NGUY CƠ ĐAU TIM Ở PHỤ NỮ

Ngày càng nhiều những nghiên cứu cho thấy việc uống bia một cách vừa phải mang lại những lợi ích rõ ràng cho cơ thể. Theo các nhà nghiên cứu từ học viện Sahlgrenska của đại học Gothenburg (Thụy Điển), phụ nữ uống bia điều độ có thể giảm tới 30% khả năng bị đau tim so với những người phụ nữ uống bia “ồ ạt” và những người không hề uống bia.

Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy việc dùng thức uống có cồn điều độ có những lợi ích nhất định với cơ thể. Ông Dominique Hange – nhà nghiên cứu thuộc học viện Sahlgrenska cùng các đồng nghiệp đã thu thập dữ liệu về tần suất sử dụng bia, rượu ở 1500 người phụ nữ suốt 32 năm. Từ những người uống hàng ngày, cho đến những người không dùng rượu bia trong ít nhất 10 năm trở lại. Những phụ nữ này cũng được thu thập thông tin về tình hình sức khỏe, những triệu chứng mà họ gặp phải.

Uống bia điều độ được khẳng định là mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể

Sau 32 năm tiến hành thu thập dữ liệu, những người phụ nữ đó nay đã ở độ tuổi từ 70 tới 92. Thống kê ghi nhận, 185 phụ nữ trong số họ mắc một cơn đau tim, 162 người bị đột quỵ, 160 người bị tiểu đường, và 345 người bị chuẩn đoán ung thư. Phân tích chi tiết cho thấy những phụ nữ uống quá nhiều rượu (hơn 1-2 lần mỗi tháng) có khả năng chết vì ung thư cao hơn 50% so với người ít uống rượu. Còn những người sử dụng bia ở mức độ trung bình (một hai lần mỗi tuần cho tới một hai lần mỗi tháng) thì giảm tới 30% khả năng bị một cơn đau tim, so với những phụ nữ uống nhiều bia hơn, hoặc những phụ nữ không hề uống bia.

“Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không thể khẳng định rằng uống rượu sẽ có tác dụng tương tự như uống bia, điều này sẽ được làm rõ qua những nghiên cứu sau này.”

Theo các nhà nghiên cứu, trong bia không chỉ chứa vitamin B cần thiết cho cơ thể như B6, B12, và riboflavin, folate, nó còn cung cấp nhiều silicon tương tự như ngũ cốc nguyên hạt và cá loại rau củ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung silicon giúp cải thiện mật độ xương, giúp cơ thể khỏe mạnh đối với cả loài người lẫn các loại động vật. Gần đây, các nhà nghiên cứu Pháp thậm chí còn khuyến khích việc uống bia như một cách tiêu thụ lành mạnh.

Tào Nhân (theo http://www.medicaldaily.com/)

6 LOẠI TRÀ ĐÀN ÔNG NÊN UỐNG

Theo Boldsky, Nam giới có thể tăng cường sức khỏe và tránh những vấn đề về cơ thể nhờ vào việc uống những loại nước trà sau đây:

Trà bông bụp (dâm bụt) có vẻ xa lạ với nhiều người, nhưng thực chất loại trà chua này là một trong những loại thức uống tốt nhất cho đàn ông với khả năng cung cấp sinh tố C, kiểm soát huyết áp tâm thu hiệu quả.

Sử dụng bạch trà giúp cơ thể ngăn rối loạn và phòng bệnh, trong đó có các bệnh ung thư, đột quỵ cũng như các vấn đề về tim mạch.

Darjeeling là vùng đất trồng trà danh tiếng nhất Ấn Độ, nơi đây có loại trà đen Darjeeling rất ngon và bổ dưỡng. Nó giúp nam giới bớt stress, phòng tránh nguy cơ bị tiểu đường type 2.

 

Một loại trà đặc biệt khác là trà Tầm xuân, trà này cũng cung cấp nhiều vitamin C, loại vitamin cần thiết cho hệ miễn dịch, tốt cho tuyến thượng thận và các mô da. Trà tầm xuân cũng giúp nam giới giảm căng thẳng để có sự tập trung hiệu quả cho công việc.

Không chỉ nam giới mà tất cả mọi người đều được khuyên uống trà xanh. Loại trà này ngăn ngừa ung thư đại thực tràng, ngăn tắc nghẽn động mạch, giúp giảm stress, giảm cân, kiểm soát cholesterol. Trà xanh còn giúp giảm nguy cơ bị alzheimer, parkinson.

Một loại trà rất tốt cho tim mạch mà trà Phổ Nhĩ (pu’er) từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Trà này giúp giảm cholesterol, ngăn sự béo phì và còn kiểm soát tốt các cơn đau tim.

9 LOẠI RAU QUẢ NÊN ĂN VÀO MÙA THU

 

Mùa thu là mùa tề tựu của các loại hoa quả, rau củ ngon lành. Và thật là tốt nếu bạn biết thêm những công dụng tuyệt vời của chúng với cơ thể.

 

 

Bí đỏ giàu chất xơ, kali, sinh tố nhóm B, tốt cho xương, mắt, não bộ, tim mạch và còn có nhiều tác dụng tuyệt vời khác

 

“Ăn táo mỗi ngày, không cần tới bác sĩ”. Thật vậy, táo giàu chất xơ cũng như chất chống lại oxy hóa rất tốt cho cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch.

 

Lê không chỉ ngon mà còn là một vị thuốc Đông Y. Các nhà dinh dưỡng hiện đại cho biết trong lê có nhiều chất xơ, đồng, vitamin C, đặc biệt lê còn có tác dụng giúp bạn đỡ say khi uống rượu và giảm các triệu chứng ngộ độc rượu.

 

Súp lơ là loại rau có tác dụng ngừa ung thư, giảm cholesterol xấu, nó cũng cung cấp nhiều vitamin C cho cơ thể.

 

Nhiều loại nấm có chức năng ngừa ung thư và các bệnh tật khác. Trong nấm thường chứa nhiều dưỡng chất cần thiết và quý giá cho cơ thể, như sinh tố D, sắt, selen. Tuy vậy khi ăn nấm cần cẩn thận ở khâu chọn lựa, chế biến.

 .
 

Khoai lang luôn được coi là một thực phẩm bổ dưỡng, giúp chống viêm, ngừa ung thư và giúp bạn tránh được nhiều vấn đề cơ thể. Nó thường được khuyên dùng thay khoai tây trong các bữa ăn. Khoai lang nướng tốt hơn khoai lang hấp vì nó không bị mất nhiều dưỡng chất, và còn thơm ngon hơn.

Trong quả quýt có nhiều beta caroten, vitamin C, B1, canxi, phốt pho. Quýt chống oxy hóa, tốt cho hệ miễn dịch, ngăn chặn sự phát triển của khối u, bướu trong cơ thể. Không chỉ phần ruột mà phần vỏ quýt cũng rất bổ dưỡng.

 

Mùa thu là mùa lựu, và đây là cơ hội để bạn mang đến cơ thể hàng loạt những tác dụng quý hiếm của lựu. Lựu giúp phòng chống được nhiều loại ung thư nhờ chức năng chống oxy hóa của các chất bên trong nó. Đây cũng là nguồn cung cấp sinh tố C, folate. Các tác dụng quý khác của lựu là bảo vệ tim, khớp, hạ huyết áp, thậm chí chữa liệt dương.

 

Chà là chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ, kali trong khi đó lại ít chất béo. Đây là một nguyên liệu hoàn hảo cho bữa ăn của gia đình  bạn vào những ngày thu.

 
 
 

ĐIỀU GÌ SẼ XẢY RA KHI BẠN ĂN NHO MÀ KHÔNG BỎ HẠT?

Có người ăn nho cả vỏ, có người lột vỏ rồi mới ăn. Nhưng còn hạt thì sao? Hầu như ai cũng nhả bỏ hạt đi. Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không bỏ hạt đi?

Không phải ai cũng biết rằng quả nho đã quý, hạt nho càng quý hơn. Người Tây Ban Nha coi hạt nho là một loại thực phẩm có vị trí đặc biệt dành riêng cho phút giao thừa.

Nho là loại “siêu thực phẩm”, một món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong quả nho có chứa nhiều dưỡng chất quý giá.

Cứ mỗi 100g quả nho cung cấp cho bạn 71 calories, 10 – 12g đường bao gồm glucose và levulose, 11mg vitamin C, nhiều kali, pholiphenol là những khoáng chất quý giá mà không phải loại hoa quả nào cũng có được.

Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng quả nho đã quý, hạt nho càng quý giá hơn. Hạt nho quý đến nỗi, người Tây Ban Nha coi đây là một loại thực phẩm có vị trí đặc biệt dành riêng cho giây phút thiêng liêng nhất đó là đêm giao thừa.

Vào giờ khắc giao thừa, người Tây Ban Nha thường ăn hạt nho để cầu mong được nhiều phúc lộc, bình an và trường thọ…

Theo BS Lương Lễ Hoàng, TT Điều trị ôxy cao áp TPHCM, hạt nho và lá nho là những bộ phận rất “đáng tiền” trên cây nho.

Hai thành phần này là thứ được các công ty dược ở khắp châu Âu, châu Mỹ tranh nhau tìm mua để có thể tạo nên những loại dược phẩm chống lão hóa, phòng ngừa ung bướu.

Rất tiếc người Việt Nam mình lại không có thói quen ăn nho cả hạt và không biết cách để sử dụng lá nho, trong khi lá nho có chứa rất nhiều vitamin C cũng rất quý.

Những “siêu” công dụng của hạt nho có thể kể đến như sau:

– Chứa nhiều thành phần chống ung thư: Trong hạt nho có chứa một nhóm hoạt chất được các nhà khoa học gọi tắt là OPC vừa có công năng chống lão hóa vừa có thể chống lại các bệnh ung thư.

Đồng thời nhiều nghiên cứu cho thấy chiết xuất B2G2 trong hạt nho có thể khiến tế bào ung thư tuyến tiền liệt chết mà không làm tổn hại đến tế bào lành.

– Rất tốt cho hệ thống tim mạch: Trong vỏ hạt nho có chất Resveratro là loại chất tương đồng với hormone oestrogene của con người. Chúng có tác dụng tốt với lượng cholesterol và với thành mạch trong cơ thể, củng cố hoạt động của hệ tim mạch.

Hơn nữa, trong dầu hạt nho có chứa nhiều axit linoleic. Nếu tính riêng về lượng axit linoleic thì dầu hạt nho chứa nhiều hơn tất cả các loại dầu hiện nay vẫn được quảng cáo là có nhiều lượng chất này.

Axit linoleic rất có lợi cho tim mạch nên nếu bạn dùng dầu hạt nho hàng ngày có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch từ 39 – 56%.

Hiệu quả đối với hệ thống tim mạch của hạt nho đến đâu có thể nhìn vào những người chăm uống rượu vang đỏ. Những người này đều có hệ thống tim mạch rất tốt.

Điều này là nhờ trong rượu vang có cả các thành phần của hạt nho mà với cách ăn khác người ta không có được.

– Chống lão hóa: Trong hạt nho có chứa chất Proanthocyanidin là “chất chống ôxy hóa siêu đẳng” có tác dụng rất mạnh mẽ trong việc giúp cơ thể chống lại sự lão hóa.

Thái Phong (T.H) 

theo Trí Thức Trẻ

10 LỢI ÍCH CỦA LỰU – LOẠI QUẢ TỪ THIÊN ĐƯỜNG

Mùa thu là mùa của nhiều thức quý, trong đó có quả lựu. Lựu là loại quả ngon, hấp dẫn một cách lạ lùng, và y học từ xưa đến nay đều công nhận đây là một loại quả quý cho sức khỏe.

Trong các nền văn hóa cổ đại, quả lựu được xem là loại quả “đến từ thiên đường”. Bởi quả lựu không chỉ độc đáo ở kết cấu mà còn vô cùng giàu dinh dưỡng. Theo truyền thống, lựu được biết đến như biểu tượng của sức khỏe, con đàn cháu đống và cũng là một loại thảo dược tự nhiên.

10 lợi ích sau của quả lựu có thể bạn chưa biết:

1. Ngừa bệnh tim
Lựu có chứa các polyphenol có tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Chất chống oxy hóa ngăn chặn các gốc tự do gây hại cho động mạch, giúp ngăn ngừa bệnh tim. Chúng cũng ngăn chặn quá trình oxy hóa cholesterol – chính là nguyên nhân hình thành và thúc đẩy bệnh động mạch vành.

2. Hạ huyết áp
Axit Punicic là một trong những thành phần chính của cây lựu giúp giảm cholesterol, triglyceride và giảm huyết áp. Đây cũng là lý do quả lựu có thể giúp bạn giảm nguy cơ bị bệnh tim và đột quỵ

3. Ngăn ngừa ung thư
Lựu có thể giúp ngăn ngừa và điều trị một số loại ung thư: ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, ung thư phổi và ung thư da… Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nước ép quả lựu có thể ức chế sự tăng trưởng của tế bào khối u và gây ra cái chết tự nhiên cho chúng. Một số hợp chất trong lựu có khả năng chống viêm cùng với chất chống oxy hóa polyphenol chính là nguyên nhân cho đặc tính chống ung thư của loại quả này.

4. Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Cung cấp đầy đủ chất xơ chính là cách giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, tránh được nguy cơ táo bón và những vấn đề tiêu hóa khác. Một quả lựu có thể đáp ứng khoảng 45% lượng chất xơ dành cho 1 ngày được các chuyên gia khuyến cáo.

5. Tăng cường hệ miễn dịch
Lựu giàu các hợp chất chống viêm và vitamin C, giúp tăng sản xuất kháng thể và phát triển hệ miễn dịch. Do đó, lựu có thể giúp bạn duy trì một hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, ngăn ngừa các bệnh thông thường và nhiễm trùng.


6. Tăng ham muốn

Từ xa xưa, lựu đã được coi như một biểu tượng của khả năng sinh sản. Theo một nghiên cứu được tiến hành bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học Queen Margaret, một ly nước ép lựu làm tăng nồng độ testosterone ở cả nam giới và phụ nữ, những kích thích tự nhiên này rất tốt cho đời sống tình dục của bạn. Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy rằng lựu có chứa hợp chất nào đó tương tự như steroid sinh dục được tìm thấy ở con người, giải thích tại sao nó có thể làm tăng ham muốn.

7. Chống lão hóa
Các gốc tự do tác động đến các tế bào khiến cho bạn bị lão hóa và nhìn thấy điều đó rất rõ ở các nếp nhăn. Hợp chất polyphenolic trong lựu là chất chống oxy hóa mạnh mẽ có thể trì hoãn quá trình lão hóa. Vì vậy, ăn lựu giúp da của bạn sáng hơn trong một thời gian dài.

8. Giảm stress
Theo một nghiên cứu được tiến hành bởi Đại học Queen Margaret, những người uống nước ép quả lựu có nồng độ cortisol (một hormone căng thẳng) thấp. Điều này sẽ giúp cho bạn bớt bị stress hơn.

9. Chống và điều trị Alzheimer
Một nghiên cứu được tiến hành bởi Hartman và đồng nghiệp cho thấy rằng, nước ép quả lựu làm giảm sự lắng đọng và tích lũy amyloid trong vùng hippocampus của não đến 50%, là điều kiện để cải thiện bệnh Alzheimer.

10. Ngăn chặn sự hình thành mảng bám răng
Nước ép lựu còn tốt hơn các loại nước súc miệng trên thị thường. Một nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất hydroalcoholic của quả lựu có thể giảm sự hình thành mảng bám răng do vi sinh vật gần 84%.

Theo webtretho.com

CÂY TRỨNG CÁ GIÚP PHÒNG CHỐNG NHIỀU BỆNH HIỂM NGHÈO

Trứng cá là loại cây gắn liền với tuổi thơ hầu hết mọi người ở cả nông thôn lẫn thành thị. Tuy là loại quả quen thuộc, nhưng ít người biết đến những công dụng của nó.

Cây trứng cá hay còn gọi là mật sâm (t: Muntingia calabura), loài duy nhất trong chi Muntingia, là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc ở miền nam Mexico, Caribe, Trung Mỹ và miền tây Nam Mỹ về phía nam của Peru và Bolivia. Chi này đã từng được các hệ thống phân loại khác nhau xếp trong các họ khác nhau, như họ Đoạn (Tiliaceae) hay họ Côm (Elaeocarpaceae), nhưng trong phân loại của APG và sau này là APG II thì người ta đã tách nó ra thành một họ riêng trong bộ Cẩm quỳ (Malvales) với danh pháp Muntingiaceae cùng các chi Dicraspidia, Neotessmannia với mỗi chi này chỉ có 1 loài.
Nó là một loại cây thân gỗ nhỏ, cao khoảng 7-12 m với các cành xếp chồng lên nhau và hơi rủ xuống. Nó có các lá có mép khía răng cưa, dài 2,5-15 cm và rộng 1-6,5 cm. Các hoa nhỏ màu trắng, tạo quả khi chín có màu đỏ nhạt đường kính khoảng 1-1,5 cm. Quả ăn được, có vị ngọt và mọng nước, chứa nhiều hạt nhỏ (0,5 mm) màu vàng trông như trứng cá.Cây trứng cá là một loài cây tiên phong có thể phát triển tốt trên đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng chịu được các điều kiện chua mặn và khô hạn. Hạt của nó được các loài chim và dơi ăn quả phát tán. Nó được trồng ở một vài nơi để lấy quả ăn, và đã hợp thủy thổ ở một số khu vực khác thuộc vùng nhiệt đới ngoài khu vực nguồn gốc bản địa, bao gồm cả ở Đông Nam Á.

 

Là loài cây tiên phong, nó cũng giúp cho việc cải thiện các điều kiện của đất và góp phần làm cho các loài cây khác có thể sinh sống được ở các vùng đất này. Tuy nhiên, nó cũng có thể bị coi là loài xâm hại nguy hiểm do nó có thể cạnh tranh với các loài cây bản địa.Quả trứng cá được bày bán tại các chợ ở Mexico. Tại Brazil, quả bị cho là quà nhỏ để có thể khai thác thương mãi, nhưng được khuyến cáo là nên trồng dọc ven sông, do ở hoa nhiều và quả khi chín sẽ rụng theo dòng nước, tạo mồi dụ cá..giúp ngư dân. Dưới đây là những lợi ích từ quả cây trứng cá:

Phòng ngừa ung thư

Nghiên cứu cho thấy lá của cây trứng cá có tác dụng làm giảm và ngăn ngừa sự phát triển khối u ung thư.

Kháng viêm

Lá trứng cá có thể được sử dụng như trà để điều trị viêm, sưng và hạ sốt.

Ngừa bệnh tim mạch

Lá trứng cá làm trà giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau do có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim.

Ngừa cao huyết áp

Bệnh cao huyết áp bắt nguồn bởi nhiều thói quen không tốt trong xã hộihiện đại như hút thuốc lá, ăn mặn, chế độ ăn nhiều chất béo và di truyền. Trứng cá chứa một lượng lớn oxit nitric, một hóa chất tự nhiên mà làm thư giãn mạch máu, giúp máu lưu thông, hạ huyết áp.

 Thanh Thu/Theo Khỏe & Đẹp

7 LOẠI TRÁI CÂY GIÚP NGĂN NGỪA UNG THƯ VÚ

Ung thư vú là căn bệnh mà không một ai muốn mắng phải. Dựa trên kết quả của nhiều công trình nghiên cứu, chị em có thể tăng khả năng phòng ngừa chứng bệnh nguy hiểm này bằng cách bổ sung những loại hoa quả sau đây:

 

 

VIỆT QUẤT

Việt quất tươi được coi như một nguồn chống oxy hóa tuyệt vời với các acid chlogenic và sắc tố anthocyanin tạo nên màu tím của quả. Việt Quất được đánh giá là có ORAC (năng lực hấp thụ gốc oxy) cao thứ nhất trong tất cả các loại rau quả.

VẢI THIỀU

Trong vải thiều có flavonoid giúp ngăn chặn sự phát triển của các mầm mống ung thư vú ở nữ giới.

CAM TƯƠI

Trong quả cam tươi có nhiều vitamin C, B tự nhiên giúp ức chế sự hình thành nitrosamine gây bệnh ung thư vú. Uống nước cam vắt hoặc ăn cam tươi hàng ngày cũng là cách để phòng ngừa ung thư vú hiệu quả.

HẠT ÓC CHÓ

Theo Daily Mail của Anh và tạp chí Dinh dưỡng và ung thư của Mỹ, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nếu ăn 50g – 57g hạt óc chó hàng ngày, nguy cơ ung thư vú của bạn sẽ bớt đi được 50%.

LỰU

Theo tạp chí Cancer Prevention Research, một nghiên cứu được công bố cho thấy acid allagic trong quả lựu có thể hỗ trợ ngăn chặn ung thư vú. Lựu có khả năng ngăn sự phát triển của tế bào ung thư đồng thời khống chế hormone estrogen. Tương tự như lựu, bạn có thể tìm thấy khả năng này ở quả hồ đào, mâm xôi, dâu tây, nam việt quất và hạt óc chó.

XOÀI

Xoài là loại quả thường được nhắc đến với tác dụng phòng chống ung thư vú. Trong xoài có polyphenol, trong đó thành phần tannin có thể làm vỡ chu kì phân chia tế bào giúp ngăn ngừa ung thư vú.

DÂU TÂY

Acid Ellagic và Vitamin C trong dâu tây là công cụ hiệu quả để tăng cường sức đề kháng và tiêu diệt tế bào ung thư.

 

Bảo Tố (tổng hợp)

LÝ DO NÊN ĂN VẶT BẰNG HẠT DẺ CƯỜI

Không chỉ là món ăn vặt ngon miệng, hấp dẫn, hạt dẻ cười còn thường được các nhà dinh dưỡng học khuyên ăn như một thực phẩm bổ dưỡng với nhiều tính năng phòng và trị bệnh. 

Sau đây là 7 lợi ích mà bạn có được nếu thường ăn hạt dẻ cười.

NGỪA UNG THƯ

Trong hạt dẻ cười có rất nhiều lutein, zeaxanthin là những chất chống oxy hóa giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể và phòng chống ung thư.

TỐT CHO MẮT 

 Loại hạt này rất hữu ích cho mắt của bạn, có tác dụng chống lại thoái hóa điểm vàng.

BỔ NÃO

Vitamin B6 trong loại hạt này giúp tăng cường máu lên não, giúp bạn nhớ tốt, dễ tập trung và giúp tránh khỏi những tổn thương não.

NGỪA TIỂU ĐƯỜNG

Trong hạt dẻ cười có phốt pho giúp chuyển hóa protein thành acid amine, rất quan trọng cho việc sản xuất insulin ngăn ngừa đái tháo đường.

HỖ TRỢ TUẦN HOÀN MÁU

Không chỉ làm tăng lượng máu, hạt dẻ cười còn giúp máu lưu thông tốt hơn để vận chuyển oxy đi khắp cơ thể, giúp các cơ quan tiếp nhận được dinh dưỡng, ngăn ngừa sự tổn thương.

HẠ CHOLESTEROL XẤU

Hạt dẻ cười có thể làm giảm nguy cơ các bệnh về tim mạch, đột quỵ nhờ vào khả năng hạ lượng cholesterol gây hại trong máu. Hạt dẻ cười cũng làm giảm huyết áp.

TRẺ LÂU

Tác dụng làm chậm quá trình lão hóa của hạt dẻ cười nhờ vào việc các chât chống oxy hóa trong loại hạt này có thể giúp loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể.

BỔ SUNG NĂNG LƯỢNG

Không chỉ là đồ ăn vặt, hạt dẻ cười còn giúp bạn tăng năng lượng thể chất, phấn chấn về mặt tinh thần nhờ vào những dưỡng chất trong chúng. Hat dẻ cười còn giúp cung cấp chất xơ cũng như các acid béo cần thiết.

Thái Chu (www.boldsky.com/)

7 THỰC PHẨM TUYỆT ĐỐI KHÔNG HÂM NÓNG LẠI

Có thể hâm thức ăn là một phần của cuộc sống bận rộn của bạn, tuy vậy, đối với một số thực phẩm, việc hâm đi hâm lại cần được hạn chế vì sẽ không tốt chút nào.

Khi hâm lại thịt gà, những protein trong gà sẽ biến đổi và có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa. Tốt nhất là nấu con gà vừa đủ ăn, còn nếu bị thừa, thì cho vào tủ lạnh, sau đó để nguội rồi ăn chứ đừng hâm lại.

Khoai tây

Khoai tây sẽ mất đi nhiều dưỡng chất nếu bạn hâm lại sau khi nó đã chín.

Củ dền

Củ dền sẽ mất hết nitrat quý giá khi bạn hâm nóng lại các món từ nó.

Nấm

Nấm có thể gây hại cơ thể khi được hâm lại. Việc hâm nóng cũng khiến các protein trong nấm thay đổi. Tốt nhất là nấu lúc nào ăn lúc đó.

Trứng

Nếu bạn hâm lại trứng, protein trong trứng sẽ mất đi, bù lại là việc hình thành nên những chất gây hại cho cơ thể, nhất là gây nên vấn đề về tiêu hóa. Đối với trứng omelette và trứng luộc, việc hâm lại càng nên tuyệt đối tránh.

Rau bina

Rau bina (chân vịt) rất bổ dưỡng, ngừa ung thư, tuy nhiên, nếu hâm nóng lại nó sẽ trở thành tác nhân gây ung thư rất nguy hiểm khi nitrat bên trong nó bị chuyển hóa thành nitrit.

Cần tây

Cũng như các loại thực phẩm chứa nitrat khác, cần tây cũng nên tránh hâm lại.

 Tú Hải – theo BoldSky.com

NHỮNG LÝ DO ĐỂ AI CŨNG NÊN CÓ MẬT ONG TRONG NHÀ

Không chỉ là một loại thực phẩm ngon và nguyên liệu cần thiết cho nhiều món ăn, mật ong còn được coi như loại thuốc bổ với nhiều tính năng bảo vệ cơ thể và chống lại bệnh tật.
Mật ong có chứa flavonoid, chất chống oxy hóa giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư và bệnh tim.

Mật ong ẩn chứa một kho báu có giá trị dinh dưỡng và dược liệu trong nhiều thế kỷ. Một muỗng canh mật ong nguyên chất chứa 64 calo, bao gồm chất béo, cholesterol và natri. Thành phần mật ong chứa khoảng 80% carbohydrates, 18% nước và 2% vitamin, khoáng chất và acid amin.

Không sử dụng mật ong cho trẻ dưới 12 tháng tuổi. Bào tử của vi khuẩn Clostridium botulinum có thể làm ô nhiễm mật ong và sản xuất ra một loại độc tố bên trong cơ thể dẫn đến gây yếu cơ và khó thở, ngộ độc cho trẻ sơ sinh.

Mật ong mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Phòng ngừa ung thư và bệnh tim

Mật ong có chứa flavonoid, chất chống oxy hóa giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư và bệnh tim. Nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng tích cực của mật ong đối với người cao huyết áp.

Trị ho

Mật ong giúp trị ho. Trong một nghiên cứu trên 110 trẻ em, một liều mật ong hiệu quả như một liều thuốc ho Dextromethorphan trong việc làm giảm ho ban đêm. Một nghiên cứu khác thực hiện trên 270 trẻ em 1-5 tuổi có ho ban đêm do cảm lạnh đơn giản. Các em được cho sử dụng hai muỗng cà phê mật ong 30 phút trước khi đi ngủ. Kết quả là ho ít thường xuyên, ít nặng hơn và trẻ ít có khả năng bị mất ngủ vì ho hơn so với những trẻ không sử dụng mật ong.

Mật ong kháng khuẩn, kháng nấm giúp điều trị vết thương, vết loét

Mật ong có hoạt động kháng khuẩn, kháng nấm và chất chống oxy hóa kích thích kháng thể chống lại sự hoạt động của vi sinh vật có hại, từ đó có tác dụng điều trị vết thương. Mật ong có hydrogen peroxide giúp khử trùng.

Thử nghiệm lâm sàng đã tìm thấy loại mật ong hiệu quả có thể tiêu diệt hơn 250 chủng vi khuẩn. Một nghiên cứu thực hiện trên những bệnh nhân bị các vết thương và vết loét ở chân với 80% đã thất bại trong việc điều trị thông thường. Những người này khi điều trị bằng mật ong chưa qua chế biến đã hồi phục đáng kể.

Đẹp da

Chất chống vi khuẩn của mật ong đặc biệt hữu ích cho da. Khi được sử dụng với các thành phần khác, mật ong có tác dụng giữ ẩm và dưỡng da.

Tốt cho máu

Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt xảy ra khi chế độ ăn uống hoặc hấp thu sắt không đủ, khả năng vận chuyển oxy của máu bị tổn thương, dẫn đến mệt mỏi, khó thở, trầm cảm và các vấn đề khác. Mật ong tăng khả năng vận chuyển oxy của máu.

Cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể

Mật ong bao gồm các loại đường đơn giản trong cấu trúc hóa học, chứa khoảng 30% glucose và 40% fructose riêng lẻ với nhau. Mật ong không giống như đường trắng nơi fructose và glucose được kết hợp tạo thành sucrose. Sự kết hợp riêng lẻ của mật ong giúp cơ thể hấp thu đường glucose và fructose trực tiếp vào mạch máu mà không phải qua bước trung gian để cắt thành hai loại đường như khi sử dụng đường trắng. Từ đó, mật ong có thể cung cấp nguồn năng lượng nhanh chóng cho cơ thể.

Hỗ trợ tiêu hóa

Mật ong giúp làm giảm táo bón, đầy hơi nên được xem như thuốc nhuận tràng nhẹ. Mật ong cũng rất giàu vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, giúp tăng cường tiêu hóa, tăng cường sức khỏe của hệ thống miễn dịch và giảm dị ứng.

Chống nhiễm trùng da đầu, trị gàu

Một nghiên cứu về mật ong trong điều trị viêm da tiết bã và gàu, người tham gia sử dụng mật ong pha loãng nhẹ nhàng chà xát khu vực da đầu có vấn đề khoảng 2-3 phút mỗi ngày. Mật ong lưu lại trong da đầu ba giờ sau đó được rửa sạch với nước ấm. Tất cả bệnh nhân cho thấy sự cải thiện với điều trị, giảm ngứa, giảm rụng tóc, tổn thương biến mất trong hai tuần. Hơn nữa, bệnh nhân tiếp tục điều trị trong 6 tháng với mỗi tuần một lần thì không tái phát bệnh.

Cung cấp chất dinh dưỡng

Mật ong có chứa một lượng nhỏ các vitamin và khoáng chất, bao gồm niacin, riboflavin, acid pantothenic, canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali và kẽm. Bằng cách sử dụng mật ong thay cho đường sẽ giúp cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn.

Bác sĩ Lê Nguyễn Khánh Duy

(VNexpress.net)