Đậu nành / đỗ tương là loại đậu rất quen thuộc trong đời sống người Việt. Đậu nành là nguyên liệu chính cho những sản phẩm như đậu phụ, sữa đậu nành, tào phớ, các loại tương, xì dầu… Ai cũng biết đậu nành bổ dưỡng, nhưng không phải ai cũng biết công dụng cụ thể của đậu nành với bệnh tật, sức khỏe và sự phát triển của cơ thể.

Đậu nành còn có tên là đậu tương. Nguồn gốc cây này ở Trung Quốc, sau lan sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Châu Âu mới biết đến đậu nành từ thế kỷ 18. Từ cổ xưa, đậu nành dùng làm thực phẩm, nhưng gần đây y học thế giới phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh của nó.

Đây là kết luận được các chuyên gia Mỹ đưa ra trong hội nghị về khai thác giá trị dinh dưỡng từ đậu nành đối với sức khỏe con người tại Viện Dinh dưỡng thuộc Đại học Columbia (Mỹ).

1. Ngừa ung thư vú ở phụ nữ

Một cuộc khảo sát của các nhà khoa học thuộc Đại học Georgetown (Mỹ) cho thấy bổ sung đậu nành ở mức độ vừa phải giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, dùng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày đem lại nhiều ích lợi cho phụ nữ có nguy cơ hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.

Bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể.

2. Tác dụng trên tim mạch

Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”, Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.

Còn theo Cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA), thêm 25g protein từ đậu nành mỗi ngày có tác dụng giảm lượng chất béo bão hòa, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Các nhà khoa học thuộc Hội mãn kinh ở Bắc Mỹ đã kết luận: Đậu nành và các chất chiết từ đậu nành có tác dụng giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu (tức LDL-cholesterol), ngăn chặn sự tiến triển của các mãng xơ vữa, cải thiện tính đàn hồi của động mạch. Do đó, ở Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) từ năm 1999 đã cho phép dùng đậu nành để làm giảm nguy cơ động mạch vành.

3. Cung cấp đủ dưỡng chất

Các chuyên gia dinh dưỡng Mỹ khẳng định chế phẩm từ đậu nành rất giàu dinh dưỡng và ăn một khẩu phần đậu nành mỗi ngày giúp bổ sung đầy đủ dưỡng chất. “Đậu nành cung cấp nhiều chất quan trọng như kali, ma-giê, chất xơ, chất chống ô-xy hóa”, hãng tin New Kerala dẫn lời chuyên gia Katherine Tucker cho biết.

4. Điều trị chứng mãn kinh

Triệu chứng của mãn kinh khởi đầu từ 3-5 năm trước khi mãn kinh thực sự, tiếp tục tăng vào tuổi mãn kinh và 4-5 năm sau mãn kinh, chỉ ngừng khi cơ thể thích nghi với cân bằng hormon mới.Các triệu chứng thường thấy là bốc hỏa, đổ mồ hôi, mất ngủ, trầm cảm, đái dầm, lão hóa da, rụng tóc, bệnh tim mạch, suy giảm nhận thức…

Liệu pháp thay thế hormon có hiệu lực cao nhưng cũng có nhiều tai biến (rối loạn nội tiết, ung thư…) nên không kéo dài quá 5 năm. Phụ nữ phương Đông, so với các nước phương Tây, ít phàn nàn về các rối loạn của mãn kinh. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các dân tộc phương Đông dùng nhiều đậu nành với nhiều cách chế biến khác nhau.

Gần đây, người ta phát hiện thấy trong hạt đậu nành có isoflarm còn gọi là estrogen thực vật (phytoestrogen); hoạt chất này góp phần làm cân bằng hormon ở phụ nữ mãn kinh, cải thiện rõ rệt các triệu chứng khác của tuổi mãn kinh như: Bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, trầm cảm, khô âm đạo…

5. Tác dụng chuyển hoá xương

Thống kê dịch tễ học cho thấy: Tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ châu Á thấp hơn rõ rệt so với phụ nữ ở các nước phương Tây. Kết quả này có liên quan tới sử dụng nhiều thức ăn chế biến từ đậu nành. SI (isoflarm của đậu nành) làm tăng mật độ khoáng tại các đốt sống 1,2 đến 1,4 lần (so sánh với phụ nữ dùng thức ăn ít có đậu nành). Ở chuột thực nghiệm, SI làm giảm nguy cơ loãng xương do ức chế hoạt tính của hủy cốt bào, nên có tác dụng hiệp đồng chống tiêu xương.

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành,

6. Tác dụng trên các khối u phụ thuộc và hormon

Thống kê dịch tễ học cũng cho thấy một số loại khối u phụ thuộc vào hormon (ở màng trong tử cung, ở vú, buồng trứng…) có tỷ lệ rất thấp ở phụ nữ châu Á. Nhận xét này có liên quan tới chế độ ăn giàu đậu nành ở công dân châu Á. Kết quả nghiên cứu về thực nghiệm và lâm sàng cho thấy SI (isoflarm ở đậu nành) có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư ở tử cung, vú và buồng trứng. Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục.

7. Ung thư

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.

8. Xương khớp

Xương muốn chắc khỏe phải nhờ Calcium, nhưng điều quan trọng không phải là lượng Calcium đưa vào cơ thể, mà là cơ thể có giữ được Calcium lại đủ để làm cho xương chắc khỏe không?

Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng những phụ nữ dùng nhiều đạm động vật sẽ gây mất Calcium qua nước tiểu, do đó sẽ có nguy cơ gãy xương nhiều hơn là những phụ nữ dùng Protein thực vật. Nghiên cứu cho thấy rằng dùng Protein đậu nành, đặc biệt là Isoflavones có thể có tác động tốt lên đậm độ khoáng trong xương ở những phụ nữ mãn kinh mà không dùng Ostrogen thay thế.

9. Đậu nành dùng trong dinh dưỡng và công nghiệp

Trong dinh dưỡng bột đậu nành trộn với bột ngũ cốc, dùng làm thức ăn cho trẻ sơ sinh, người bị bệnh đái tháo đường, bệnh gút… Trong công nghiệp dược, bột đậu nành dùng trong môi trường nuôi cấy kháng sinh. Thống kê cho thấy trong 100 ngàn tấn acid glutamic dùng trên thế giới, 1/3 do thủy phân đậu nành.

Do có sự cân bằng giữa tác dụng điều trị và độ an toàn, lại dễ sử dụng nên physoestrogen của đậu nành được xếp vào loại “chất bổ dinh dưỡng”, không cần đơn kê của thầy thuốc.

P.L (th)

TRỨNG GÀ VÀ TRỨNG VỊT, TRỨNG NÀO TỐT HƠN?

Trứng gà, trứng vịt là hai loại trứng được dùng nhiều nhất thế giới. Ắt hẳn bạn cũng sử dụng chúng thường xuyên trong bữa cơm gia đình. Xét về độ ngon, có vẻ trứng gà nhỉnh hơn một tí về hương vị, trong khi trứng vịt có ‘lợi thế’ hơn về khối lượng, nhưng còn xét về lợi ích cho sức khỏe thì sao?

Câu hỏi “trứng gà hay trứng vịt bổ hơn?” là câu hỏi mà nhiều người đã đặt ra rồi bỏ quên mất. Về điều này, các nhà khoa học đã có giải đáp.

Nhưng trước tiên, chúng ta hãy đến với những thông tin về tác dụng dinh dưỡng tuyệt vời của hai loại trứng này với sức khỏe:

Tác dụng của trứng với cơ thể

Có một sự thực ít người biết là trước đây trứng được xem là loại thực phẩm… không tốt cho sức khỏe. Vì chúng chứa nhiều cholesterol, và các chuyên gia cũng khuyến cáo người dùng nên tránh ăn lòng trắng của trứng vì chúng chứa nhiều cholesterol hơn lòng đỏ.

Tuy nhiên, mới đây, BBC dẫn nghiên cứu của Anh cho thấy một quả trứng có chứa khoảng 100 mg cholesterol, tức tương đương 1/3 nhu cầu 300 mg cần có cho cơ thể hằng ngày. Vì vậy, trừ trường hợp bạn đang có vấn đề về cholesterol thì nên mới cần thiết tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, còn không có vấn đề gì về cholesterol thì có thể ăn mỗi ngày thoải mái.

Trứng cũng chứa nhiều lợi ích khác, chẳng hạn như: rất giàu các chất dinh dưỡng thúc đẩy sức khỏe tim mạch như betaine và choline. Trong thời gian mang thai và cho con bú, cung cấp đủ choline là điều đặc biệt quan trọng, vì choline rất tốt cho sự phát triển trí não.

Nếu bạn đang ăn trứng trong quá trình mang thai, nên đảm bảo lòng trắng và lòng đỏ đều đã chín.

Trong  y học cổ truyền Trung Quốc, trứng giúp tăng cường máu và năng lượng cơ thể thông qua việc giúp nâng cao chức năng của hệ tiêu hóa và thận.

Trứng cũng chứa nhiều vitamin D, giúp bảo vệ xương, ngăn ngừa loãng xương và bệnh còi xương. Trứng dùng cho bữa ăn sáng có thể giúp giảm cân nhờ hàm lượng protein cao giúp ta cảm thấy no lâu hơn, từ đó giảm các lượng thức ăn thu nạp trong ngày.

Theo đó, các loại trứng cần được xem như là một phần không thể thiếu của một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng.

Tuy nhiên, câu hỏi thú vị nhất được đặt ra là trứng gà và trứng vịt, loại nào tốt hơn?

Trứng gà, trứng vịt, trứng nào tốt hơn?

Theo chuyên gia dinh dưỡng người Anh Jo Lewin, làm việc tại Tổ chức phi lợi nhuận về dinh dưỡng Food Partnership (Anh), trứng vịt có nhiều protein hơn và giàu dinh dưỡng hơn trứng gà, và cũng có hàm lượng chất béo cao và nhiều cholesterol hơn.

Kết quả một số công trình nghiên cứu liên quan cũng cho biết, trứng vịt cung cấp một lượng vitamin A và B-12 đáng kể.

Cụ thể, các vitamin A trong chế độ ăn của chúng ta thúc đẩy việc sản sinh tế bào mới để giữ cho các mô khỏe mạnh và giúp duy trì tốt thị lực. Một quả trứng vịt có chứa 472 đơn vị vitamin A – trong đó, 1/5 lượng hằng ngày được khuyến cáo cho phụ nữ và 16% cho nam giới. Ngoài ra, Vitamin B-12 trong trứng vịt giúp dây thần kinh khỏe mạnh và tăng cường chức năng tế bào hồng cầu, theo  Livestrong.

Ngọc Lam (Thanhnien)

 

8 THỰC PHẨM CHO TÓC KHỎE ĐẸP TỪ BÊN TRONG

Mái tóc là góc con người. Một mái tóc đẹp giúp bạn quyến rũ và trẻ trung hơn, góp phần tạo sự tự tin trong giao tiếp. Trước tới nay cứ nói chuyện chăm sóc tóc người ta thường nghĩ tới các loại dầu gội và chất dưỡng tóc, mà ít ai quan tâm tới việc “bồi bổ” tóc từ bên trong, tức là qua đường ăn uống.

Sau đây là những thực phẩm giúp tóc bạn khỏe mạnh, bóng mượt và nhanh chóng phục hồi:

Lòng đỏ trứng

Không chỉ chứa lượng lớn chất Omega-3 với công dụng được kể trên, chất biotin có trong trứng cũng là một chất giúp cho tóc mọc nhanh hơn. Tuy nhiên, bạn hãy lưu ý, tuy biotin có trong cả lòng trắng lẫn lòng đỏ, nhưng nếu ăn nhiều lòng trắng sẽ làm phản tác dụng vì các chất của lòng trắng trứng sẽ ngăn cơ thể hấp thụ chất biotin.

Hạnh nhân

Cũng như trứng, hạnh nhân chứa rất nhiều chất biotin giúp cho tóc mọc nhanh và dày hơn. Chỉ cần bạn ăn 1/3 ly hạnh nhân mỗi ngày là đã nạp đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mình. Bạn sẽ thấy được kết quả bất ngờ đối với tóc của mình chỉ từ 1 đến 2 tháng thôi.

Ớt vàng

Bạn có biết ớt chuông vàng chứa một lượng Vitamin C lên đến gấp 5,5 lần một quả cam không? Ngoài ra, ớt chuông vàng còn chứa khá nhiều chất oxy hoá. Với lượng lớn chất oxy hoá và Vitamin C, ớt chuông vàng sẽ giúp tóc thêm khoẻ mạnh, đặc biệt là bề mặt sợi tóc và da đầu. Ớt chuông cũng sẽ giúp ngăn ngừa rụng tóc và chẻ ngọn.

Hàu

Thiếu hụt chất sắt trong cơ thể sẽ khiến cho da đầu trở nên yếu ớt và tình trạng rụng tóc trở nên tồi tệ hơn. Hàu sẽ cung cấp cho bạn thật nhiều chất Zinc khi chỉ cần 85gr hàu đã có thể cung cấp cho bạn đến tận 493% lượng Zinc bạn cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày.

 

Hạt hướng dương

Chỉ cần 1 ít hạt hoa hướng dương thôi là cũng đủ cung cấp cho bạn một lượng Vitamin E cực lớn, giúp máu lưu thông đến da đầu tốt hơn và giúp tóc mọc nhanh hơn nữa. Hạt hoa hướng dương còn có công dụng cung cấp oxy cho da đầu, giúp tóc chắc khoẻ và giữ màu tự nhiên cho tóc.

Củ khoai lang

Khoai lang thường chứa khá nhiều beta carotene, kết hợp cùng với vitamin A sẽ tạo nên một “bộ đôi” giúp da đầu khoẻ hơn và giúp tóc mọc nhanh hơn. Tuy nhiên bạn nên cẩn thận với liều lượng beta carotene nạp vào cơ thể vì “bộ đôi” này khi đi cùng nhau với một liều lượng quá nhiều thì sẽ trở thành độc dược.

Cá hồi

Nhờ vào lượng lớn các chất dinh dưỡng, trong đó có Vitamin D và protein sẽ giúp da đầu thêm khoẻ mạnh, ngăn ngừa rụng tóc và giúp tóc mọc nhanh hơn. Ngoài ra, khoảng 3% sợi tóc được hình thành từ chất béo Omega-3, một chất có trong cá hồi mà cơ thể người không tự tạo ra được.

Nếu bạn không thể ăn được cá hồi thì hãy tìm những loại thực phẩm giàu chất Omega-3 khác như cá thu, cá mòi, bơ, hạt bí đỏ, hạt óc chó và thực phẩm chức năng để giúp tóc mọc khoẻ hơn.

Quả bơ

Nhờ vào một lượng lớn chất acid béo có trong thành tế bào của quả bơ mà loại thực phẩm này có khả năng tái tạo ra collagen và tăng độ đàn hồi của da đầu. Hãy trộn quả bơ cùng với kem chua (sour cream) và sử dụng hỗn hợp này như là mặt nạ cho tóc.

 

Thy Nguyễn

Theo Trí Thức Trẻ

10 LÝ DO VÌ SAO BẮP CẢI ĐƯỢC GỌI LÀ ‘THUỐC QUÝ’

Bắp cải không chỉ là một thực phẩm lành mạnh, nó còn mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể. Ngoài giúp phòng chống ung thư, bắp cải còn giúp phòng và trị nhiều bệnh thường gặp khác.

Sau đây là 10 công dụng khiến cho bắp cải luôn được coi như một vị thuốc quý:

1. Bảo vệ hệ tiêu hóa, chữa loét dạ dày, tá tràng

Các chuyên gia Ấn Độ chứng minh qua nội soi rằng một số hoạt chất trong bắp cải tươi có tác dụng tích cực cho sự hình thành một lớp màng giúp che chở, tái tạo niêm mạc ở dạ dày. Qua đó, nước ép bắp cải được khuyên sử dụng để cho mau lành chứng loét ở dạ dày, tá tràng. Một nghiên cứu trên 40 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng cho thấy những người uống mỗi ngày một ly nước ép bắp cải (1/4 lít) trong 3 tuần, vết loét sẽ nhanh chóng được phục hồi.

2. Phòng đái tháo đường và béo phì

Các chất trong bắp cải có tác dụng làm giảm quá trình đồng hóa glucid và giảm đường huyết, vì thế có tác dụng phòng bị tiểu đường tuýp 2. Mặt khác, rau bắp cải có tác dụng ngăn chặn glucid chuyển hóa thành lipid (chất béo) là một trong những nguyên nhân gây tăng cân, béo phì.

3. Phòng chống ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tất cả các loại rau cải đều có tác dụng phòng chống ung thư, trong đó rau bắp cải nổi trội hơn cả.

Nghiên cứu cho thấy, mỗi tuần ăn rau bắp cải 3  đến 4 lần có tác dụng giảm nguy cơ ung thư dạ dày, ung thư ruột, ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt tuyến.

Điều lưu ý bắp cải chứa một lượng chất goitrin, chất này có tác dụng chống ô-xy hóa nhưng không tốt đối với rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ vì thế, với những người này nên hạn chế ăn rau bắp cải.

Phòng ung  thư vú: Nghiên cứu mới nhất của nhà khoa học Mỹ cho thấy, phụ nữ mỗi tuần ăn 2 – 3 lần rau bắp cải dưới dạng luộc, ăn sống, sẽ làm giảm nguy cơ ung thư vú 20% so với những người chỉ ăn loại rau này vài lần/tháng. Lý do, trong rau bắp cải còn chứa hoạt chất indol có tác dụng phòng chống ung  thư vú. Tại Ba Lan, trung bình mỗi phụ nữ ăn khoảng 12kg rau bắp cải/1 năm, trong khi đó phụ nữ Mỹ chỉ tiêu thụ 4,5kg/năm đó cũng là một trong những nguyên nhân vì sao tỉ lệ phụ nữ Mỹ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ Ba Lan.

Bắp cải giúp phòng chống nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư vú.

4. Diệt khuẩn, giảm ngứa

Nếu ai hay bị mắc các căn bệnh ngoài da thì có thể yên tâm bổ sung bắp cải vào thực đơn hàng ngày bởi bắp cải có chứa một lượng lớn lưu huỳnh và tác dụng chính là diệt vi khuẩn và giảm ngứa. Chính vì vậy mà nếu ngay từ nhỏ, chúng ta ăn nhiều bắp cải sẽ giúp bé có được làn da đẹp sau này.

5. Cải thiện tâm trạng, tinh thần

Bắp cải có chứa tryptophan, một thành phần của protein. Thành phần hóa học có thể làm dịu các dây thần kinh và thúc đẩy việc sản xuất serotonin, đó là một loại hoóc môn hạnh phúc. Ngoài ra, cũng chứa selen không chỉ là nguyên tố vi lượng mà còn có tác dụng cải thiện cảm xúc của con

6.Chống viêm, giảm đau

Giống như thuốc, bắp cải không chỉ có thể làm giảm các triệu chứng đau khớp mà còn có thể ngăn ngừa và điều trị đau họng do cúm. Do đó những bệnh nhân bị viêm khớp thường có thể ăn bắp cải. Đồng thời, để ngăn chặn sự viêm cổ họng do cúm, bạn có thể ăn bắp cải nhiều hơn.

7. Phòng chữa táo bón

Nếu bạn đang bị chứng táo bón hành hạ thì hãy bổ sung rau bắp cải vào chế độ ăn hàng ngày. Bắp cải rất nhiều chất xơ, một loại chất đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa. Vì vậy mà bắp cải là loại thực phẩm trị chứng táo bón hiệu quả.

8. Giảm cân

Bắp cải là sự lựa chọn tuyệt vời đối với những người đang giảm cân. Một chén cải bắp nấu chín chỉ chứa 33 calo. Chính vì vậy, mà bạn có thể ăn thật nhiều cải bắp để tránh cảm giác đói. Ăn cải bắp vừa giúp bạn không tăng cân lại vừa giúp bạn tránh tình trạng thiếu chất.

9. Tăng cường hệ miễn dịch

Bắp cải giàu vitamin C. Hàm lượng của vitamin C chứa trong 200 gam bắp cải là gấp hai lần vitamin C chứa trong cam. Ngoài ra, bắp cải cũng có thể cung cấp một số nhất định chất chống oxy hóa, trong đó có một vai trò quan trọng trên cơ thể con người, chẳng hạn như vitamin E và tiền vitamin A (β-carotene). Những chất chống oxy hóa có thể bảo vệ cơ thể khỏi những thiệt hại của các gốc tự do và có thể thúc đẩy việc cập nhật của các tế bào.

10. Đẩy lùi cơn ho

Theo Đông Y, cải bắp vị ngọt tính hàn, làm mát phổi, thanh nhiệt, trừ đàm thấp, giải độc vì thế có thể trị ho, nhất là ho có đờm. Cách làm: Dùng 80-100g cải bắp, nửa lít nước, sắc còn 1/3, cho thêm mật ong uống trong ngày, kết hợp ăn bắp cải sống.

Bảo Trung (suckhoedoisong)

NGUYÊN NHÂN KHIẾN TỬU LƯỢNG CỦA BẠN KÉM ĐI

Có những người uống tì tì mãi mà không có dấu hiệu say, trong khi một số người lại cảm thấy muốn nằm vật ra chỉ sau vài ngụm bia rượu. Hãy cùng nhau xem những lời giải thích cho hiện tượng này.

 

Thiếu ngủ

Nếu không được ngủ đủ giấc trong một thời gian, tửu lượng của bạn sẽ giảm đi trông thấy. Thiếu ngủ kéo theo sự mệt mỏi, trì trệ của hệ thống thần kinh, khiến bạn lừ đừ, suy nghĩ và phản ứng chậm chạp hơn, trong khi say xỉn thì lại nhanh hơn.

Đổi múi giờ

Việc di chuyển từ múi giờ này sang múi giờ khác khiến cho đồng hồ sinh học và quá trình trao đổi chất bị biến đổi theo. Việc này khiến gan của bạn làm việc kém hiệu quả hơn, khiến bạn mau say dù uống ít. Hiện tượng này sẽ mất sau một vài ngày, khi bạn đã quen với múi giờ mới.

Cảm sốt

Các chứng bệnh bởi virus hay chứng cảm lạnh khiến cho cơ thể bạn mất nước, gây nên hiện tượng thiếu chất lỏng để hóa giải rượu. Điều này khiến cho nồng độ cồn tăng nhanh trong máu. Một số loại thuốc cảm có chức năng chống buồn ngủ, nếu dùng với rượu chúng có thể khiến bạn choáng, dễ say hơn.

Lười vận động

Tập thể dục nhiều, cơ thể bạn sẽ tăng trưởng cơ bắp và dự trữ nước tốt hơn. Ngược lại, lười vận động khiến cho cơ thể bạn thiếu nước, không pha loãng rượu hiệu quả.

Sút ký

Việc sút ký kéo theo giảm lượng nước trong cơ thể. Và kết quả là giống như khi bạn bị cảm, lười vận động: dễ say rượu hơn.

Quá tuổi 25

Ở độ tuổi 25, bạn bắt đầu thấy cơ thể mình bớt khỏe mạnh đi. Bạn có thể nhận thấy điều này khi uống bia rượu: nó dễ say hơn bình thường.

Bảo Tọa (theo Mensheath.com)

5 TRƯỜNG HỢP BỆNH CẦN KIÊNG TỎI

Tỏi là loại gia vị, đồng thời là loại dược liệu quý cho con người với khả năng phòng chống nhiều bệnh tật. Tuy vậy, không phải ai cũng thích hợp với loại nguyên liệu đặc biệt này.

Cho dù bạn không mắc bệnh đi nữa, thì ăn quá nhiều tỏi cũng không tốt. Theo khuyến cáo của các nhà khoa học, mỗi ngày bạn chỉ nên ăn nhiều nhất 10g tỏi. 

Sau đây là những loại bệnh mà khi mắc phải, bạn cần hạn chế / tránh xa tỏi:

Tiêu chảy

Lúc bạn bị tiêu chảy, hệ tiêu hóa đang bị tổn thương do vi khuẩn xâm nhập. Lúc này ăn tỏi sẽ gây kích ứng, càng dễ làm niêm mạc ruột tổn thương, xung huyết, nghẽn tắc những chất cần được tiêu hóa. Điều này làm bệnh càng trầm trọng hơn.


Bệnh về mắt

Tỏi có thể làm tổn thương mắt người bình thường nếu ăn quá nhiều trong thời gian dài. Còn với người bị thị lực sút kém, hoa mắt, mắc các bệnh về mắt thì nên kiêng tỏi.

Viêm gan

Một số thành phần của tỏi khi vào dạ dày gây kích thích mạnh, ức chế tiết dịch vị ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn. Nếu người ăn có bệnh gan thì điều này sẽ gây triệu chứng buồn nôn.

Hơn nữa, các thành phần dễ bay hơi của tỏi làm giảm hemoglobin có thể dẫn đến thiếu máu, không có lợi cho việc điều trị bệnh gan.

Bệnh thận

Người mắc các bệnh về thận và đang uống thuốc điều trị cần kiêng tỏi vì tỏi làm mất hiệu quả của thuốc, hoặc làm xuất hiện tác dụng phụ của thuốc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Sức đề kháng yếu:

Ăn tỏi nhiều sẽ tiêu hao khí của con người, đồng thời cũng tiêu hao cả máu. Hơn nữa tỏi hăng, nóng, có độc, sinh đờm động nhiệt, tản khí hao máu. Vì vậy, người có thể chất kém, khí huyết yếu cần chú ý hạn chế ăn tỏi.

Theo Trí Thức Trẻ

7 MÓN ĂN ‘TUYỆT CHIÊU’ GIÚP THANH LỌC, GIẢI ĐỘC CƠ THỂ VÀO MỖI SÁNG

Để cho cơ thể đạt được trạng thái tươi mới, khỏe khoắn, ít bệnh tật, detox là một giải pháp được nhiều người lựa chọn. Sau đây là 7 “tuyệt chiêu” đơn giản giúp bạn detox cơ thể vào mỗi buổi sáng:

Nước ép rau củ giúp thanh lọc cơ thể đồng thời mang lại cho cơ thể những dưỡng chất quý tùy theo từng loại bạn sử dụng. Cải xoong, rau bina, chanh là những loại rau có thể sử dụng hiệu quả để ép thành một loại nước detox.

Trà

Thay vì uống cà phê, hãy uống trà vào buổi sáng. Điều này sẽ giúp gan khỏe mạnh, thúc đẩy việc tạo ra các enzim giải độc trong cơ thể.

Yến mạch vào buổi sáng giúp ruột bạn nhẹ nhàng, cơ thể được thanh lọc. Có thể thay yến mạch bằng các loại ngũ cốc nguyên cám khác.

Măng tây là loại thực phẩm bổ dưỡng và độc đáo. Bên trong loại măng này có một loại vi khuẩn giúp bảo vệ hoạt động  của hệ tiêu hóa. Măng tây cũng cung cấp chất xơ, giúp cải thiện tình trạng thừa cân. Một bữa sáng lý tưởng cho bạn: măng tây hấp chín, bánh mì ngũ cốc và trứng luộc.

Giấm táo rất tốt cho tiêu hóa đồng thời giúp tăng cường năng lượng. Giấm táo kết hợp với mạn việt quất có thể mang lại cho bạn một món thức uống ngon và bổ dưỡng.

Hạt chia rất bổ dưỡng vì chứa nhiều chất xơ và omega 3, rất tốt cho tim mạch, giúp bạn no bụng mà không sợ tăng cân. Uống nước hạt chia sau khi ngủ dậy hoặc dùng khi ăn điểm tâm là cách để cơ thể khỏe mạnh và thanh lọc.

Hoa quả tươi cho buổi sáng là cách để giải độc cơ thể hữu hiệu. Bạn sẽ đạt trạng thái khỏe khoắn, tươi mới nếu có thói quen dùng một bát hoa quả trộn mỗi khi thức dậy.

5 LOẠI QUẢ BỔ TỪ VỎ ĐẾN RUỘT

Đa phần người ta chỉ ăn phần thịt bên trong vỏ quả, nhưng như vậy sẽ là một sự phung phí vì rất nhiều loại vỏ quả mang lại những công dụng tốt cho cơ thể cũng như diện mạo của bạn.

Sau đây là những loại quả rất thông dụng bạn nên tận dụng cả ruột lẫn vỏ vì những lợi ích quý của chúng:

Chanh

Nước chua trong quả chanh rất tốt cho người tắc nghẽn cơ tim, cao huyết áp. Trong thành phần nước chanh có nhiều acid citric, muối, có thể phòng sỏi thận, giảm kết sỏi thận mãn. Ăn chanh còn có lợi cho người bị thấp khớp, tiểu đường, tiêu hóa kém. Uống nước chanh thường dùng kết hợp trong việc chữa tiêu chảy.

Trong khi đó, vỏ chanh là một hương liệu, dược liệu phổ biến. Có thể phơi khô vỏ chanh rồi nghiền thành bột để làm chất dưỡng ẩm da, hoặc chữa đau đầu.

Quả táo

Người xưa có câu: “Mỗi ngày một quả táo, khỏi đi gặp bác sĩ”. Khoa học cũng chúng minh táo là một trong những loại quả bổ dưỡng nhất với tác dụng dinh dưỡng, phòng và đẩy lùi bệnh tật. Táo còn giúp giảm cân, trị táo bón, giảm đau đầu, nhiễm khuẩn, giảm nguy cơ đột quỵ ở người lớn tuổi.

Còn vỏ táo, thứ thường bị gọt đi, thậm chí còn “bổ” hơn phần ruột. Bên cạnh những tác dụng đối với cơ thể và giúp giải quyết bệnh tật, vỏ táo còn có thể dùng làm mỹ phẩm mọc tóc, chống rụng tóc. Hãy xay nhuyễn vỏ táo bôi lên đầu rồi xả sạch sau 20 phút.

Bơ là loại trái cây giàu dinh dưỡng bậc nhất. Bơ có thể giúp phòng ngừa các bệnh ung thư vú, ung thư thận… Bơ giúp sáng mắt, giảm cholesterol nếu ăn đều đăn.

Vỏ bơ cũng có hiệu quả làm đẹp rất cao. Có thể dưỡng ẩm cho da bằng cách chà nhẹ mặt trong của vỏ bơ lên da mặt.

Cam

Cam có nhiều vitamin C giúp tăng đề kháng, tăng hấp thu sắt, thực vật. Cam còn chứa nhiều limonoid giúp giải độc, lợi tiểu và đặc biệt là ngăn ngừa ung thư, nhất là các bệnh ung thư dạ dày, phổi…

Ít ai ngờ trong vỏ cam có thể cung cấp calci cho cơ thể. Bên cạnh đó, vỏ cam quýt thường được dùng làm thuốc, nhất là trị ho có đàm, giải rượu. Về mặt mĩ phẩm, vỏ cam chăm sóc sắc đẹp bằng cách tẩy tế bào chết trên da. Cách đơn giản nhất: đâm những lỗ vào mặt vỏ cam, ngâm vào nước ấm qua đêm, rồi sớm mai rửa mặt bằng nước này, sau đó lau khô.

Chuối

Chuối là “kho tàng” vitamin B, vì thế nó được coi là loại quả “an thần”, giúp bạn yêu đời và giữ bình tĩnh. Trong chuối còn có nhiều sắt giúp ngừa thiếu máu. Kali trong chuối tốt cho trí não. Chuối còn nhiều vitamin, khoáng chất có thể đẩy lui tình trạng mệt mỏi, đau đầu thường gặp.

Vỏ chuối có những tác dụng bất ngờ trong làm đẹp. Hãy chà mặt trong vỏ chuối lên răng để răng chắc và sáng hơn. Cũng mặt trong vỏ chuối, thêm một ít đường nâu, bôi lên da để tẩy tế bào chết.

Tào Khang

NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM VỀ ĂN CHAY NHIỀU NGƯỜI MẮC

Ăn chay ngày nay không chỉ là một nghi thức tôn giáo. Việc ăn chay còn được coi là lựa chọn để bớt gây tổn thương cho các loài động vật, và đặc biệt, ăn chay thường được coi là chế độ ăn rất tốt cho sức khỏe, giúp phòng tránh được nhiều bệnh nan y như ung thư, bệnh tim mạch…

Tuy vậy, bên cạnh đó, vẫn còn phổ biến những quan niệm chưa đúng về ăn chay:

“Ăn chay không giành cho trẻ em”

Nhiều quan niệm cho rằng trẻ em cần thịt để phát triển, trên một cơ sở khác, họ cho rằng protein thực vật không giúp phát triển cơ thể tốt như protein động vật. Tuy nhiên, các loại đạm đều như nhau. Trẻ em nếu ăn chay đúng cách, thì vẫn có đủ 10 loại acid amin để phát triển cơ thể.

“Ăn chay sẽ thiếu đạm”

Các nhà dinh dưỡng học xưa kia từng cho rằng cơ thể sẽ không được cung cấp đủ đạm khi ăn chay trường. Tuy vậy, các nghiên cứu hiện đại cho thấy ăn chay vẫn cung cấp đủ đạm cho cơ thể qua các loại rau, hạt, quả đa dạng. Người ăn chay sẽ tránh được tình trạng thừa đạm thường thấy ở người ăn thịt.

“Ăn chay kiêng sữa sẽ thiếu calci”

Có những trường phái ăn chay trường kiêng sữa, và những trường hợp này bị coi là không cung cấp đủ calci cần thiết cho cơ thể. Tuy vậy, calci không chỉ có trong sữa. Cơ thể có thể hấp thu tốt calci qua các loại rau màu xanh. Thậm chí người ăn chay còn dễ dàng tránh nguy cơ loãng xương hơn nhờ vào việc calci trong thức ăn chay rất dễ được tiêu hóa.

“Ăn chay không cân bằng dinh dưỡng”

Nếu bạn ăn chay đúng cách, thì tỉ lệ 3 chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể là protein, tinh bột, chất béo sẽ luôn cân bằng. Rau củ thậm chí tốt lành và ít gây tác dụng phụ như thịt. Người ăn thịt thậm chí dễ bị mất cân bằng dinh dưỡng hơn ở những người ngại ăn rau.

“Con người sinh ra để ăn thịt”

Dù loài người tiêu hóa tốt thịt cá, và có truyền thống ăn thịt, nhưng qua các nghiên cứu cho thấy rằng cơ thể người phù hợp với chế độ ăn rau quả hơn. Hệ tiêu hóa của loài người rất gần với các loại động vật ăn cỏ, và khác với các loài thú ăn thịt. Con người có răng nanh nhưng nhiều loài thú ăn cỏ cũng có răng nanh, và chỉ động vật ăn cỏ mới có xương hàm mở theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Cuối cùng: nếu con người vốn là động vật ăn thịt, chúng ta sẽ không bao giờ bị những bệnh như bệnh tim, ung thư, tiểu đường, gút, loãng xương…

Bảo Hòa (theo indiatimes.com)

IARC CÔNG BỐ 116 TÁC NHÂN UNG THƯ: CÓ TỤC ĂN TRẦU CỦA VIỆT NAM

Cách đây vài tuần, WHO đã gây bất ngờ khi liệt kê thịt muối, thịt đỏ, xúc xích, jambon,…vào những tác nhân ung thư hàng đầu, ngang với thuốc lá, thạch tín, rượu…

Mới đây, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) tiếp tục đưa ra danh sách 116 tác nhân gây nên bệnh ung thư. Ngoài những tác nhân quen thuộc như hút thuốc, hút thuốc thụ động, rượu, thịt đỏ…, danh sách này còn khiến nhiều người ngạc nhiên khi liệt kê những tập quán dân gian quen thuộc như ăn trầu với cau, trầu với thuốc lào…hay những tác nhân còn “lạ” như thuốc lá xông khói, làm giày dép, nội thất…


Thịt đỏ (bò, heo, dê, cừu…) tiếp tục bị coi là tác nhân gây ung thư.

Ăn trầu với cau bị liệt vào nguyên nhân gây ung thư hàng đầu.

DANH SÁCH 116 TÁC NHÂN GÂY UNG THƯ CỦA IARC

1. Hút thuốc lá

2. Tia tử ngoại, tắm nắng

3. Sản xuất nhôm

4. Nước uống chứa Asen

5. Sản xuất chất huỳnh quang

6. Sản xuất và sửa chữa giày dép, bốt.

7. Hoạt động cạo ống khói

8. Than khí hóa

9. Than chưng cất

10. Nhiên liệu sản xuất than cốc.

11. Làm đồ nội thất và tủ

12. Khai thác mỏ ngầm (tiếp xúc với khí phóng xạ)

13. Hút thuốc thụ động

14. Luyện sắt và thép

15. Sản xuất rượu isopropanol

16. Sản xuất thuốc nhuộm

17. Thợ sơn

18. Lát sàn và lợp mái nhà bằng nhựa đường

19. Cao su công nghiệp

20. Nghành nghề tiếp xúc với axit vô cơ mạnh (như axit sulfuric)

21. Hỗn hợp độc tố aflatoxins trong tự nhiên

22. Thức uống có cồn

23. Ăn trầu với cau

24. Ăn trầu với thuốc lào

25. Ăn trầu không

26. Các loại nhựa than đá

27. Nhựa đường

28. Khí phát thải trong nhà do việc đun bằng than đá

29. Khí thải diesel

30. Dầu khoáng chất chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ qua

31. Thuốc giảm đau, hạ sốt Phenacetin

32. Cây có chứa acid aristolochic (được sử dụng trong y học thảo dược Trung Quốc)

33. Chất Polychlorinated biphenyls (PCBs) – vốn sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện trước đây và hiện bị cấm ở nhiều quốc gia

34. Cá kho kiểu Trung Quốc

35. Dầu đá phiến

36. Bồ hóng

37. Các sản phẩm thuốc lá không khói

38. Bụi gỗ

39. Thịt qua chế biến

40. Acetaldehyd

41. 4-Aminobiphenyl

42. Axit aristolochic và thực vật có chứa chúng

43. Chất amiăng

44. Asen và các hợp chất asen

45. Azathioprine

46. ​​Benzen

47. Benziđin

48. Benzo [a] pyrene

49. Beryllium và các hợp chất beryllium

50. Chlornapazine (N, N-Bis (2-chloroethyl) -2-naphthylamine)

51. Bis (chloromethyl) ether

52. Clometyl methyl ether

53. 1,3-butadien

54. 1,4-butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)

55. Hợp chất Cadmium và cadmium

56. Chlorambucil

57. Methyl-CCNU (1- (2-Chloroethyl) -3- (4-methylcyclohexyl) -1-nitrosourea; Semustine)

58. Các hợp chất Crom (VI)

59. Ciclosporin

60. Các biện pháp tránh thai kết hợp hoóc môn chứa cả oestrogen và progestogen

61. Thuốc viên tránh thai dạng sử dụng hoóc môn theo trình tự (một giai đoạn chỉ dùng oestrogen và sau đó là giai đoạn dùng cả oestrogen và progestogen)

62. Cyclophosphamide

63. Diethylstilboestrol

64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benziđin

65. Virus Epstein-Barr

66. Oestrogen không steroid

67. Oestrogen, steroid

68. Liệu pháp điều trị oestrogen sau mãn kinh

69. Ethanol trong đồ uống có cồn

70. Erionite

71. Ethylene oxide

72. Etoposide đơn chất và trong dạng kết hợp với cisplatin và bleomycin

73. Formaldehyde

74. Chất bán dẫn gallium arsenide

75. Vi khuẩn gây loét hệ tiêu hóa Helicobacter pylori

76. Nhiễm Virus viêm gan B mãn tính

77. Nhiễm Virus viêm gan C mãn tính

78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia

79. Virut suy giảm miễn dịch tuýp 1

80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66

81. Virut tế bào Lympho T tuýp 1

82. Thuốc chữa ung thư Melphala

83. Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) kết hợp với tia cực tím bức xạ A

84. 4,4′-methylene-bis (2-chloroaniline) (MOCA)

85. MOPP và hóa trị liệu kết hợp khác bao gồm thuốc alkyl hóa

86. Khí độc lưu huỳnh mù tạt

87. 2-Naphthylamine

88. Bức xạ Neutron

89. Các hợp chất nickel

90. 4- (N-Nitrosomethylamino) -1- (3-pyridyl) -1-butanone (NNK)

91. N-nitrosonornicotine (NNN)

92. Sán lá gan

93. Ô nhiễm không khí ngoài trời

94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí ngoài trời

95. Photpho-32, phosphate

96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó

97. Vũ khí hạt nhân

98. Nuclide phóng xạ, phát tỏa hạt α, tích tụ bên trong

99. Nuclide phóng xạ, , phát tỏa hạt β, tích tụ bên trong

100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó

101. Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó

102. Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó

103. Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó

104. Nhiễm sán lá ký sinh trong máu

105. Tinh thể silica (trong thạch anh)

106. Bức xạ mặt trời

107. Phấn

108. Thuốc điều trị ung thư vú Tamoxifen

109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin

110. Thuốc gây độc tế bào Thiotepa (1,1 ‘, 1’-phosphinothioylidynetrisaziridine)

111. Thori-232 và các sản phẩm phân rã của nó

112. Treosulfan

113. Ortho-toluidine

114. Khí độc Vinyl chloride

115. Bức xạ tia cực tím

116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma

Theo Trí thức trẻ

 Gừng tươi không chỉ là một loại gia vị hấp dẫn cho các món ăn, nó còn mang lại những thay đổi tích cực trên cơ thể bạn, từ trong ra ngoài. Nên có sẵn gừng tươi ở nhà để sử dụng như một vị thuốc đề kháng, phòng chữa bệnh, và làm đẹp hiệu quả.

Sau đây là những tác dụng và phương pháp làm đẹp từ gừng tươi:

 

Giúp da trẻ lại

Gừng giúp làm ấm cơ thể, tạo sinh lực mới, tràn trề sức sống hơn. Bạn có thể sử dụng để tẩy da chết mỗi tuần 2 lần giúp làn da tươi mới, sáng mịn hơn.

Hỗn hợp gồm 1/2 chén đường, 1/4 chén dầu oliu, 2 thìa gừng xắt nhỏ, 1 quả chanh tươi. Trộn đều hỗn hợp trong một bát nhỏ và mát xa cơ thể đã được làm ướt trong vòng 15 phút. Sau đó rửa lại với nước ấm bạn sẽ có kết quả bất ngờ.

 

Làm mờ sẹo 

Thái gừng tươi thành từng lát mỏng rồi chà lên vùng da bị sẹo. Sau đó đắp gừng lên vết sẹo thâm từ 3 – 5 phút. Áp dụng phương pháp trên 2 – 3 lần/ngày, sau 2 tuần phần da bị thâm sẽ bình thường trở lại.

Đánh bay gàu

Gừng được xem là chất khử trùng đặc biệt, vì vậy có thể dùng nước gừng ấm thay thế dầu gội đầu để khắc phục vấn đề này. Trước tiên nên thái gừng tươi thành những miếng nhỏ hoặc giã nát, sau đó đắp đều lên da đầu khoảng 10-15 phút, cuối cùng dùng nước gừng ấm gội lại thật sạch. Nếu muốn diệt gàu triệt để, nên áp dụng 3 lần/tuần.

Trị nám da

Trộn đều nước ép gừng tươi, mật ong, nước hoa hồng theo tỷ lệ 1:1:1, rửa sạch da mặt, dùng bông sạch thấm đều hỗn hợp này massage nhẹ nhàng lên mặt, đặc biệt là vùng da bị nám để da hấp thụ dễ dàng hơn, khi hỗn hợp khô trên da, bạn tiếp tục thoa thêm 1 lớp khác, làm liên tục trong 20 phút rồi rửa mặt sach với nước ấm sau đó là nước lạnh, thực hiện 2 ngày 1 lần sẽ giúp trị nám hiệu quả.

Giúp da săn mịn

 

Sử dụng gừng tươi, làm sạch, xay nhuyễn trộn với muối tắm và massage nhẹ nhàng cơ thể 3 lần 1 tuần, mỗi lần 20 phút để giúp da săn chắc hơn, trẻ trung hơn, căng tràn sức sống, đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa hiệu quả hơn nhé, đây cũng là biện pháp hiệu quả giúp bạn đánh tan những vùng mỡ thừa trên cơ thể nữa đấy.

Giảm cân bằng gừng

Hòa 1 muỗng mật ong, 1 miếng gừng đập dập vào 200ml nước nóng là bạn đã có một ly nước ấm áp khi trời lạnh và thật kì diệu nó còn trợ giúp bạn giảm cân hữu hiệu.

Ăn gừng ngâm dấm hay một thìa con nước dấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa.
Trị chứng hôi nách, hôi chân

Gừng tươi chứa 20-25% là tinh dầu và 20-30% là chất cay. Các chất này có tác dụng ngăn ngừa quá trình ra mồ hôi và giúp vùng nách chân khô thoáng hơn cũng như chữa trị mùi hôi nách hôi chân hiệu quả. Bạn có thể rửa sạch một củ gừng tươi, ép lấy nước và bôi vào nách, chân ngày vài lần, thực hiện đều đặn sẽ giúp bạn loại bỏ được mùi hôi, cho nách được khô thoáng dễ chịu.

Theo Khoe & Dep

NHỮNG THỰC PHẨM TỐT NHẤT CHO TRÍ NHỚ

Cho dù bạn có hoạt động trí óc liên tục hay không, thì việc duy trì một não bộ khỏe mạnh, trí nhớ tốt là một điều quan trọng. Những thực phẩm sau đây không chỉ giúp não bộ hoạt động tốt, nhận thức minh mẫn, nó còn giúp phòng ngừa những bệnh liên quan đến não bộ như parkinson, alzeihmer, mất trí.

Cải bó xôi

Cải bó xôi là loại rau đặc biệt nhiều chất kali, nên nó được coi là loại thức ăn có ích nhất cho não. Kali duy trì tính dẫn điện của não bộ, ngăn tổn thương ở tế bào não, giảm thiểu nguy cơ bị mất trí nhớ.

Nghệ

Nghệ có tính kháng viêm cao, cùng với các chất chống oxy hóa trong củ nghệ, nó hỗ trợ rất tốt cho những người gặp chấn thương não. Nghệ cũng chống lại sự suy giảm khả năng nhận thức.

Táo

Trong táo có quercetin flavinoid là một chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ tốt cho não, chống các bệnh parkinson, alzeheimer, đồng thời phòng ngừa các bệnh về phổi và ung thư tuyến tiền liệt ở nam.

Cà chua

Trong cà chua có chứa lycopene, một chất chống oxy hóa với các tác dụng tốt cho não.

Bơ là loại trái cây siêu bổ dưỡng cho não với hàng loạt khoáng chất giúp tăng cường lượng oxy trong máu. Các chất chống oxy hóa trong quả này còn ngăn oxy hóa, viêm do các gốc tự do.

Trong cá, đặc biệt là cá hồi có acid béo omega 3 là chất rất bổ ích cho não. Nó ngăn được mất trí, alzeheimers, đột quỵ.

Trà xanh

Trong trà xanh cũng có nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng loại trừ các gốc tự do. Polyphrnols giúp ngăn protein tụ trong não bộ, làm giảm nguy cơ mất trí. Trà xanh được uống thường xuyên sẽ giúp tăng kết nối não, làm cải thiện bộ nhớ của bạn.

Thần Châu (theo boldsky.com)

ĂN VÀO THỜI ĐIỂM NÀO LÀ TỐT?

 

Ăn uống đúng giờ giấc là lời khuyên bạn thường được nghe thấy khi muốn nghe tư vấn bảo vệ sức khỏe. Tuy vậy nếu không rõ “đúng giờ giấc” là như thế nào, hãy tham khảo những chỉ dẫn sau đây;

Ăn sáng

– Nên ăn sáng trong vòng 30 phút sau khi thức giấc.

– 7h sáng là thời điểm tuyệt vời để ăn sáng.

– Đừng để bữa ăn sáng diễn ra sau 10 giờ sáng.

– Bữa ăn sáng phải có protein.

Ăn trưa

– Bữa trưa của bạn nên bắt đầu lúc 11h 45 phút.

– Nên ăn trưa sau khi ăn sáng khoảng 4 tiếng tới 4 tiếng rưỡi đồng hồ.

– Đừng để bữa trưa diễn ra sau 4 giờ chiều.

Ăn tối

– Thời điểm tốt nhất để ăn tối là 7 giờ tối.

– Bữa ăn tối nên trước giấc ngủ 3 tiếng. Nếu ăn sát giờ ngủ sẽ ảnh hưởng đến tiêu hóa cũng như giấc ngủ.

– Đừng ăn tối sau 10 giờ đêm.

Ăn nhẹ trước khi tập luyện

– Trước khi tập luyện, nhất là tập nâng tạ, hãy chắc là bạn không bị đói bụng.

– Trước giờ tập, có thể ăn ổ bánh mì kẹp (thịt, trứng, cá).

Theo indiatimes.com

ÔNG CỤ 114 TUỔI TIẾT LỘ THỰC ĐƠN ‘BỔ, RẺ’

 

Bernando LaPallo sinh năm 1901 tại Brazil, nhưng nay đang ở Mỹ. Không riêng gì ông mà gia đình ông cũng có nhiều người sống hơn 100 tuổi. Hiện nay ông vẫn tự nấu ăn, chăm sóc cơ thể, đi lại đây đó mà không cần đến người giúp đỡ.

Bernando năm 1924 (23 tuổi). Ảnh: thelivingconnection

Sức khỏe và tuổi tác của Bernando khiến ông trở nên nổi tiếng và đáng ngưỡng mộ. Ông thường được mời lên truyền hình để nói về bí quyết sống lâu, sống khỏe.

…Và năm 114 tuổi. Ảnh: s2smagazine

Ông cho biết, bên cạnh việc thừa hưởng gene tốt từ dòng tộc, ông còn giữ cho mình những thói quen sinh hoạt như đọc sách, chơi giải ô chữ, sống điều độ… và đồng thời tiết lộ những thực phẩm ông thường ăn nhất.

Danh sách này đặc biệt ở chỗ nó …không có món nào đặc biệt, chỉ toàn thứ bình dân có trong nhà bếp của mọi gia đình:

Tỏi

Tỏi là vị thuốc quý ở nhiều quốc gia châu Á, nó còn có tác dụng giảm cholesterol, huyết áp. Tỏi giúp chống ung thư, ngăn các vấn đề về tim mạch như xơ cứng động mạch, đau tim. Ăn sống tỏi là cách để tận dụng hết ích lợi của loại củ này.

Mật ong

Mật ong được coi là một thứ “siêu thực phẩm” nhờ tính chống oxy hóa giúp phòng nhiều bệnh nan y. Mật ong còn giúp cho vẻ ngoài cơ thể trẻ hơn so với tuổi.

Quế

Quế là loại thuốc bổ được dùng trong y học cổ truyền. Nó có khả năng giảm cholesterol và giảm đường huyết, cũng như thúc đẩy tiêu hóa, trị viêm sưng, nhiễm độc. Quế Ceylan từ Sri Lanka được cho là loại quế tốt nhất trong các loại quế.

Sô cô la đen

Trong sô cô la đen có ít nhất 70% cacao, thành phần rất tốt cho cơ thể khi được dùng điều độ. Ăn sô cô la đen giúp bạn phòng chống oxy hóa, ngăn ngừa tim mạch, giảm cholesterol cũng như hạ huyết áp. Loại đồ ăn ngon miệng này còn giúp giảm căng thẳng, tăng lưu lượng máu.

Dầu olive

Dầu olive luôn được coi là một trong những thực phẩm tốt nhất thế giới nhờ tác dụng hạ huyết áp, ngăn sự phát triển của nhiều loại ung thư, giảm triệu chứng của thấp khớp, phòng xơ xứng động mạch. Loại dầu này cũng giúp da mịn màng, tươi trẻ. Ông Bernando thường dùng dầu này thoa lên da để hạn chế nhăn da, và điều này dường như có tác dụng rõ ràng vì nhìn mặt ông rất ít nếp nhăn.

Bên cạnh những thực phẩm trên, ông cụ còn ăn nhiều cá, trái cây, và thường đều đặn tập thể dục.

 

Hà Quang (tổng hợp)

 

UỐNG RƯỢU VANG ĐỎ ĐỂ PHÒNG CHỐNG SÂU RĂNG

Sâu răng là bệnh đáng sợ phổ biến trên khắp thế giới, trong khi việc đi khám nha sĩ thường xuyên không phải là điều dễ dàng.

Theo các nhà nghiên cứu công bố trên tạp chí Journal of Agricultural and Food Chemistry của Anh quốc, chúng ta có thể phòng chống sâu răng bằng phương pháp ít ai ngờ: uống rượu vang đỏ.

Trong răng miệng chúng ta có tới hàng trăm kiểu vi sinh vật cùng sinh sống, những cư dân không ai mong muốn này cùng các vi khuẩn có hại tích tụ trên răng, tạo nên những mảng bám gây hại. Nếu bạn không chăm sóc răng miệng thật đúng cách và thường xuyên, các mảng bám có thể gây ra nhiều bệnh răng miệng trong đó có sâu răng.

Ước tính, có từ 60% đến 90% con người sống chung với bệnh răng miệng.

Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học khẳng định rằng chất polyphenol – loại chất có trong trà xanh, nam việt quất và các chiết xuất từ nho, rượu có thể làm ức chế sự nảy nở của các chủng vi khuẩn streptococcus – chủng vi khuẩn sinh ra nhờ quá trình lên men thức ăn còn sót lại trong khoang miệng.

Nghiên cứu cho thấy, sự kết hợp giữa chiết xuất từ hạt của quả nho với rượu vang sẽ là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa cũng như chống lại các vi khuẩn gây hại trong răng miệng. Việc uống rượu vang đỏ với một lượng vừa phải, điều độ, sẽ là cách dễ dàng làm ức chế sự tăng trưởng của nhiều chủng loài vi khuẩn có hại cho răng miệng.

Tuân Húc
(theo Journal of Agricultural and Food Chemistry)

LÝ DO ĐỂ SỬ DỤNG VỪNG ĐEN THƯỜNG XUYÊN HƠN

Trong Đông y, Mè đen gọi là Chi ma, hồ ma, có tác dụng bổ gan thận, ngũ tạng, dưỡng huyết, nhuận trường, tăng khí lực, sáng mắt, phát triển cơ bắp…nên được coi là vị thuốc bổ đối với cơ thể.

Nhờ những chất dinh dưỡng giàu có trong hạt mè, những lợi ích của mè đen còn được khoa học công nhận, trong đó đáng kể là những tác dụng sau:

Ngăn ngừa hen suyễn

Trong mè có magnesium làm ngăn các rối loạn hô hấp, giảm nguy cơ hen suyễn.

Giảm cholesterol

Trong mè đen có chứa phytosterol, có thể giúp điều hòa insulin, glucose đồng thời giảm cholesterol trong cơ thể.

Ngừa tiểu đường

Trong mè đen có magnesium cùng nhiều dưỡng chất có thể ngăn ngừa tiểu đường, giúp cải thiện đường huyết. Mè có tác dụng điều hòa nồng độ insulin, chống lại các triệu chứng của tiểu đường.

Giúp tim khỏe hơn

Trong mè có nhiều chất chống viêm và chất chống oxy hóa có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch, giúp tim khỏe, ngừa đột quỵ, đau tim. Mè đen chứa nhiều magie, là chất có thể làm giảm huyết áp. Mè cũng giúp tim hoạt động tích cực, ngăn ngừa các bệnh về tim.

Tốt cho tiêu hóa

Tác dụng này có được là nhờ lượng chất xơ cao trong mè. Đây là vị thuốc giúp bạn tránh xa táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa.

Bổ sung sắt

Người thiếu máu nên ăn mè, vì mè rất giàu chất sắt là chất giúp tăng lượng máu.

Giúp da căng mịn

Ăn mè, da bạn sẽ được bảo vệ tốt hơn trước tia cực tím, mè còn giúp ngăn chặn lão hóa, giúp da bạn trông trẻ hơn.

Ngừa loãng xương

Trong mè có phốt pho, kẽm, calci có thể giúp tăng mật độ xương, cho xương khỏe ,chắc, ngừa loãng xương. Nếu bạn bị chấn thương xương, mè cũng giúp xương mau lành.

Phòng chống ung thư

Việc có mè đều đặn trong khẩu phần mang lại nhiều tác dụng tích cực lâu dài, trong đó có chống ung thư nhờ vào các hợp chất acid phytic, phytosterol, magie.

Bảo Tố (theo BOLDSKY.com)

NHỮNG ‘VỊ THUỐC BỔ’ THƯỜNG BỊ VỨT BỎ KHI CHẾ BIẾN RAU QUẢ

Khi chế biến rau quả, chúng ta thường cắt bỏ những phần thực phẩm không ngon hoặc cảm thấy không ăn được. Tuy vậy, nếu biết đến lợi ích của những phần này ở một số loại rau quả, có lẽ bạn phải suy nghĩ lại.

 

VỎ CAM

Hẳn bạn biết vỏ cam bổ dưỡng, nhưng không rõ là bổ tới mức nào. Thực tế thì lượng chất xơ và vitamin C rất dồi dào trong vỏ cam giúp bạn phòng chống được nhiều bệnh. Nếu cảm thấy khó ăn, hãy xắt vỏ cam thành sợi, thành bột rồi rắc vào món ăn, điều này giúp món ăn trở nên thơm và lạ miệng hơn.

HẠT DƯA LƯỚI

Cắt bỏ vỏ dưa lưới là đúng, vì phần vỏ xù xì này là nơi trú ngụ an toàn cho các loại vi khuẩn ngay cả khi bạn cố gắng rửa sạch chúng đi. Nhưng còn phần hạt? Đó là nơi chứa đựng nhiều chất xơ, vitamin E, protein, magie, là những thứ bổ ích cho cơ thể. Đừng bỏ hạt dưa lưới, mà bạn có thể rang, nướng lên và thưởng thức.

VỎ DƯA HẤU

Ngoại trừ một số vùng quê nước ta, người dân tận dụng cùi dưa hấu làm mắm dưa, thì hầu như ai ai cũng vứt bỏ phần vỏ này sau khi cạp hết phần thịt dưa hấu màu đỏ. Như vậy là rất uổng, vì trong vỏ dưa có chứa các acid amin citrulline giúp máu lưu thông tốt hơn. Bạn hãy xay nhuyễn nó như món sinh tố, hoặc đơn giản là chấm muối ớt ăn để bổ sung những dưỡng chất quý báu từ cùi dưa vào cơ thể.

VỎ HÀNH TÂY

Trông có vẻ vô dụng, nhưng vỏ hành tây lại rất bổ dưỡng. Nó có khả năng làm hạ huyết áp, giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn nhờ vào quercetin bên trong.

NGỌN RAU CẦN TÂY

Ngọn rau cần tuy vẫn được sử dụng trong món ăn và nó rất ngon, nhưng cũng có những người không biết đến điều này mà tiện tay ngắt bỏ. Sự thật thì không chỉ ngon, ngọn cần tây còn chứa nhiều vitamin C, calci, magie làm chắc xương, tăng trưởng cơ bắp.

LÁ SÚP LƠ XANH

Người ta thường ăn phần bông mà không nghĩ rằng phần lá xanh của súp lơ là một “kho” vitamin A, vitamin C, calci… Cách ăn: như tất cả những loại rau khác.

Bảo Tố (theo www.menshealth.com)

XÚC XÍCH, THỊT NGUỘI, THỊT ĐỎ GÂY NGUY CƠ UNG THƯ ‘NGANG THUỐC LÁ’

Thịt nguội, xúc xích và các loại thịt chế biến sẵn nói chung là những thức ăn phổ biến trên thế giới. Tuy vậy, các chuyên gia khuyến cáo rằng đây là loại thịt có hại cho sức khỏe, khả năng gây ung thư ngang với thuốc lá.

Theo một bản báo cáo được tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố vào thứ Hai, thì bên cạnh thịt đỏ vốn bị coi là không tốt cho sức khỏe, thì thịt chế biến sẵn cũng là loại thực phẩm nguy hại. Trong những thực phẩm này có chứa những chất có thể mang lại ung thư ở người.

Những loại thịt này sẽ được xếp vào top 5 thứ “gây ung thư ở người” ở mức cao nhất, cùng với thuốc lá, rượu, thạch tín, amiăng.

Thịt đỏ được đánh giá là mang lại nguy cơ ung thư cao.

Đồng tình với báo cáo của WHO là quỹ nghiên cứu ung thư thế giới (WCRF). Tổ chức này khẳng định nhiều nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng về việc ăn quá nhiều thịt đỏ sẽ khiến ung thư đường ruột. Còn với thịt làm sẵn, chỉ ăn một lượng nhỏ đã làm tăng khả năng mắc ung thư ở người.

Trong thịt đỏ có chứa hợp chất mang lại cho màu đỏ cho thịt, và hợp chất này được đánh giá là gây hại niêm mạc ruột. Với thịt chế biến sẵn, nếu được bảo quản qua hình thức phơi khô, ướp muối hoặc hóa chất, xông khói, thì sẽ sản sinh ra hợp chất gây nên bệnh ung thư.

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cho rằng người mê thịt đỏ thường có xu hướng ăn ít rau, điều này khiến cơ thể họ càng khó được bảo vệ.

WCRF khuyên mỗi người không nên ăn quá 5 lạng thịt có màu đỏ (bò, heo, ngựa, cừu…) trong tuần để ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở đường ruột. Đồng thời, hạn chế tới mức tối thiểu việc sử dụng các loại thịt làm sẵn như xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói,…đây là những loại thịt thường dùng trong bánh mì kẹp.

Bảo Hòa (theo Telegraph.co.uk)

 

Phụ nữ Nhật nổi tiếng với làn da mịn màng, khỏe mạnh, trắng trẻo. Để đạt được điều đó, họ đã áp dụng chế độ ăn uống phù hợp cùng với những bí quyết cổ truyền.

Sau đây là một số chiêu giúp trắng da của phụ nữ Nhật:

 

 Mặt nạ đậu hũ

Đậu hũ (đậu phụ) là món ăn, nhưng gần đây nó lại trở thành sản phẩm làm mịn da hữu hiệu của phụ nữ Nhật và Thái Lan. Cách sử dụng là dùng đậu non nghiền mịn, trộn với chút bột mì, mật ong thành hỗn hợp rồi đắp mặt 2-3 lần trong tuần. Da bạn sẽ đẹp từ trong ra ngoài nhờ vào tác động của kho “thần dược” bên trong đậu hũ. Đây cũng là công thức giúp trắng da rõ ràng nhờ đậu nành, bột mì và mật ong.

Rửa mặt bằng nước vo gạo

Nước vo gạo là nước rửa gạo trước khi đem nấu thành cơm. Nước này thường được đổ đi nhưng nếu bạn giữ lại để rửa mặt thì sẽ rất tốt cho da nhờ vào lượng chất chống oxy hóa, bảo vệ da khỏi tác động của ánh mặt trời, giúp chống lão hóa và cho da mịn màng hơn.

 

Uống dấm

Uống dấm giúp cơ thể tăng cường sản xuất collagen, đẩy mạnh hệ miễn dịch, ngăn lão hóa. Nếu được hãy dùng Dấm đen Nhật bản vì đây là loại dấm làm từ gạo lên men theo cách cổ truyền của Nhật, chứa lượng acid amin cao gấp 6 lần so với các loại dấm bình thường.

 

Nước muối pha rượu gạo

Nước muối đơn giản là nước ấm pha với muối, sau đó pha tiếp vào một ít rượu gạo rồi bôi hỗn hợp này lên vùng da mặt, cổ. Trong rượu gạo và muối có tính khử trùng, diệt khuẩn, thúc đẩy tuần hoàn máu dưới da, ngoài ra còn giúp loại bỏ chất nhờn, bụi bẩn thường bít lỗ chân lông gây viêm. Sử dụng nước muối và rượu gạo giúp da săn chắc, mịn màng rạng rỡ, chống lão hóa.

Sữa tươi

Sữa tươi từ lâu đời nay luôn được coi là loại “kem” dưỡng da hữu hiệu. Bạn có thể dùng mặt nạ sữa, hoặc tắm sữa để có được hiệu quả đối với toàn bộ làn da của bạn.

Sữa chua

Sữa chua cũng là một công thức làm da trắng mịn cổ truyền của phụ nữ Nhật. Trong sản phẩm này có chứa nhiều probiotic làm dịu da bị kích thích, xóa mụn trứng cá. Đắp sữa chua giúp tẩy tế bào chết, xóa mờ thâm, làm se khít lỗ chân lông, giúp da mượt, trắng hồng. Nên nhớ là dùng sữa chua không đường nhé!

Bảo Hòa (tổng hợp)

NHỮNG THỰC PHẨM GIÚP TĂNG LƯỢNG TINH TRÙNG (phần 2)

 Sau đây là danh sách những thực phẩm rất thông thường, quen thuộc trong bữa ăn hàng này, nhưng đã được y học công nhận như những bài thuốc giúp tăng cường khả năng sinh sản ở nam giới.

(Tiếp theo bài trước)

Hạt bí

Tạp chí World Journal of Chemistry đã công bố kết quả nghiên cứu cho thấy, hợp chất phytosterol trogn hạt bí có khả năng làm co lại tuyến tiền liệt đã mở rộng, làm cải thiện sản xuất testosterol. Hạt bí cũng giúp nam giới dễ dàng đạt đến cương cứng nhờ vào lượng acid omega-3 dồi dào trong nó.

Nước

Đàn ông bị ít tinh trùng thường được khuyên uống nhiều nước. Điều này giúp cơ thể khỏe mạnh, thúc đẩy sinh tinh và cải thiện khả năng của tinh trùng.

Giá đỗ

Giá đỗ được coi là thần dược cho nam giới khi điều trị hiếm muộn. Do trong giá có nhiều vitamin C, vitamin E, vitamin B12… những chất này giúp tăng nhu động, số lượng và cải thiện khả năng hoạt động của tinh trùng.

Súp lơ xanh

Súp lơ hay còn gọi là bông cải xanh có chứa nhiều vitamin A, chất dinh dưỡng giúp tinh binh khỏe mạnh đồng thời làm tăng số lượng của chúng.

Rau chân vịt

Acid folic, chất làm tăng lượng tinh trùng, đồng thời làm tăng nhu động của tinh trùng, được tìm thấy rất nhiều trong rau chân vịt.

Lựu

Lựu là loại thức ăn rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt, ăn lựu còn giúp bảo vệ tinh trùng khỏi bị tổn hại bởi malondialidehyde. Loại quả này cũng làm tiêu diệt các gốc tự do và giúp cải thiện khả năng của tinh trùng.

Hoa quả giàu vitamin C

Cam, quýt, dâu tây, cherry là những quả chứa nhiều acid folic, làm tăng sức mạnh, giảm tổn thương cho tinh trùng và cũng giúp tăng số lượng tinh trùng. Các chất chống oxy hóa trong những loại quả giàu vitamin C giúp tiêu diệt các gốc tự do, bảo vệ tinh trùng. Ngoài ra, những loại quả này còn cải thiện tình trạng tinh dịch vón cục, tăng khả năng thụ tinh.

Trứng

Vitamin E trong trứng hạn chế sự thoái hóa tế bào của tinh hoàn. Trong trứng cũng giàu chất chống oxy hóa bảo vệ tinh trùng. Trứng còn giúp tăng lượng tinh trùng.

Xem lại PHẦN 1

Bạnh Bư tổng hợp.