Đậu nành / đỗ tương là loại đậu rất quen thuộc trong đời sống người Việt. Đậu nành là nguyên liệu chính cho những sản phẩm như đậu phụ, sữa đậu nành, tào phớ, các loại tương, xì dầu… Ai cũng biết đậu nành bổ dưỡng, nhưng không phải ai cũng biết công dụng cụ thể của đậu nành với bệnh tật, sức khỏe và sự phát triển của cơ thể.

Đậu nành còn có tên là đậu tương. Nguồn gốc cây này ở Trung Quốc, sau lan sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Châu Âu mới biết đến đậu nành từ thế kỷ 18. Từ cổ xưa, đậu nành dùng làm thực phẩm, nhưng gần đây y học thế giới phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh của nó.

Đây là kết luận được các chuyên gia Mỹ đưa ra trong hội nghị về khai thác giá trị dinh dưỡng từ đậu nành đối với sức khỏe con người tại Viện Dinh dưỡng thuộc Đại học Columbia (Mỹ).

1. Ngừa ung thư vú ở phụ nữ

Một cuộc khảo sát của các nhà khoa học thuộc Đại học Georgetown (Mỹ) cho thấy bổ sung đậu nành ở mức độ vừa phải giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, dùng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày đem lại nhiều ích lợi cho phụ nữ có nguy cơ hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.

Bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể.

2. Tác dụng trên tim mạch

Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày có thể giúp giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”, Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.

Còn theo Cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA), thêm 25g protein từ đậu nành mỗi ngày có tác dụng giảm lượng chất béo bão hòa, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Các nhà khoa học thuộc Hội mãn kinh ở Bắc Mỹ đã kết luận: Đậu nành và các chất chiết từ đậu nành có tác dụng giảm huyết áp tâm trương, giảm cholesterol toàn phần, giảm cholesterol xấu (tức LDL-cholesterol), ngăn chặn sự tiến triển của các mãng xơ vữa, cải thiện tính đàn hồi của động mạch. Do đó, ở Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) từ năm 1999 đã cho phép dùng đậu nành để làm giảm nguy cơ động mạch vành.

3. Cung cấp đủ dưỡng chất

Các chuyên gia dinh dưỡng Mỹ khẳng định chế phẩm từ đậu nành rất giàu dinh dưỡng và ăn một khẩu phần đậu nành mỗi ngày giúp bổ sung đầy đủ dưỡng chất. “Đậu nành cung cấp nhiều chất quan trọng như kali, ma-giê, chất xơ, chất chống ô-xy hóa”, hãng tin New Kerala dẫn lời chuyên gia Katherine Tucker cho biết.

4. Điều trị chứng mãn kinh

Triệu chứng của mãn kinh khởi đầu từ 3-5 năm trước khi mãn kinh thực sự, tiếp tục tăng vào tuổi mãn kinh và 4-5 năm sau mãn kinh, chỉ ngừng khi cơ thể thích nghi với cân bằng hormon mới.Các triệu chứng thường thấy là bốc hỏa, đổ mồ hôi, mất ngủ, trầm cảm, đái dầm, lão hóa da, rụng tóc, bệnh tim mạch, suy giảm nhận thức…

Liệu pháp thay thế hormon có hiệu lực cao nhưng cũng có nhiều tai biến (rối loạn nội tiết, ung thư…) nên không kéo dài quá 5 năm. Phụ nữ phương Đông, so với các nước phương Tây, ít phàn nàn về các rối loạn của mãn kinh. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các dân tộc phương Đông dùng nhiều đậu nành với nhiều cách chế biến khác nhau.

Gần đây, người ta phát hiện thấy trong hạt đậu nành có isoflarm còn gọi là estrogen thực vật (phytoestrogen); hoạt chất này góp phần làm cân bằng hormon ở phụ nữ mãn kinh, cải thiện rõ rệt các triệu chứng khác của tuổi mãn kinh như: Bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, trầm cảm, khô âm đạo…

5. Tác dụng chuyển hoá xương

Thống kê dịch tễ học cho thấy: Tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ châu Á thấp hơn rõ rệt so với phụ nữ ở các nước phương Tây. Kết quả này có liên quan tới sử dụng nhiều thức ăn chế biến từ đậu nành. SI (isoflarm của đậu nành) làm tăng mật độ khoáng tại các đốt sống 1,2 đến 1,4 lần (so sánh với phụ nữ dùng thức ăn ít có đậu nành). Ở chuột thực nghiệm, SI làm giảm nguy cơ loãng xương do ức chế hoạt tính của hủy cốt bào, nên có tác dụng hiệp đồng chống tiêu xương.

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành,

6. Tác dụng trên các khối u phụ thuộc và hormon

Thống kê dịch tễ học cũng cho thấy một số loại khối u phụ thuộc vào hormon (ở màng trong tử cung, ở vú, buồng trứng…) có tỷ lệ rất thấp ở phụ nữ châu Á. Nhận xét này có liên quan tới chế độ ăn giàu đậu nành ở công dân châu Á. Kết quả nghiên cứu về thực nghiệm và lâm sàng cho thấy SI (isoflarm ở đậu nành) có tác dụng làm giảm nguy cơ ung thư ở tử cung, vú và buồng trứng. Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục.

7. Ung thư

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.

8. Xương khớp

Xương muốn chắc khỏe phải nhờ Calcium, nhưng điều quan trọng không phải là lượng Calcium đưa vào cơ thể, mà là cơ thể có giữ được Calcium lại đủ để làm cho xương chắc khỏe không?

Qua nghiên cứu, người ta thấy rằng những phụ nữ dùng nhiều đạm động vật sẽ gây mất Calcium qua nước tiểu, do đó sẽ có nguy cơ gãy xương nhiều hơn là những phụ nữ dùng Protein thực vật. Nghiên cứu cho thấy rằng dùng Protein đậu nành, đặc biệt là Isoflavones có thể có tác động tốt lên đậm độ khoáng trong xương ở những phụ nữ mãn kinh mà không dùng Ostrogen thay thế.

9. Đậu nành dùng trong dinh dưỡng và công nghiệp

Trong dinh dưỡng bột đậu nành trộn với bột ngũ cốc, dùng làm thức ăn cho trẻ sơ sinh, người bị bệnh đái tháo đường, bệnh gút… Trong công nghiệp dược, bột đậu nành dùng trong môi trường nuôi cấy kháng sinh. Thống kê cho thấy trong 100 ngàn tấn acid glutamic dùng trên thế giới, 1/3 do thủy phân đậu nành.

Do có sự cân bằng giữa tác dụng điều trị và độ an toàn, lại dễ sử dụng nên physoestrogen của đậu nành được xếp vào loại “chất bổ dinh dưỡng”, không cần đơn kê của thầy thuốc.

P.L (th)

Ăn cá được coi là tốt hơn ăn thịt, nhưng nhiều gia đình vẫn quen tiêu thụ thịt hơn vì e ngại mùi tanh và cách chế biến của cá. Thật ra, nếu làm đúng cách, cá có thể trở thành những món ăn tuyệt vời, hấp dẫn.

Sau đây là những bí quyết để tạo ra những món cá thơm ngon cho gia đình:

1. Cá phải còn tươi

Quan trọng nhất trong việc chuẩn bị món cá ngon là cá của bạn phải còn tươi. Khi mua cá nguyên con, mắt cá phải rõ ràng, mang phải có màu đỏ tươi và các vảy cá phải thật sáng bóng. Khi mua cá phi lê cách tốt nhất để kiểm tra độ tươi của cá là ngửi nó. Thịt cá phải trắng có độ đàn hồi tốt, nếu là cá ngừ thì phải đỏ không phải là màu nâu.

2. Kiểm tra bên ngoài

Không chỉ tiếp xúc với cá để biết nó có tươi không, chỉ cần nhìn bạn cũng phần nào đánh giá được. Nếu cá tươi ngon thì con cá vẫn phải vùng vẫy trong bể nước, không có dấu hiệu bơi lờ đờ hoặc không bơi, vẩy và vây cá phải còn nguyên. Nếu là cá đóng hộp thì phải đảm bảo bao bì ghi chi tiết, cụ thể và còn nguyên tem mác.

3. Bảo quản cá đúng cách

Cá tươi có thể giữ trong tủ lạnh 2-3 ngày sau khi mua, nhưng tốt hơn hết là nên chế biến ngay khi mua về. Đối với phần cá được giữ lại thì nên để vào ngăn đông của tủ lạnh. Các loại cá phi lê nên bỏ ra ngoài trước khi chế biến vài giờ.

4. Xử lý xương cá

Không ai thích một miếng thịt cá với đầy xương. Hãy nhờ người bán cá lọc lấy phần phi lê còn phần xương sống bỏ riêng ra, nếu không bạn có thể dùng một con dao sắc để lọc loại bỏ phần xương sống của cá. Sau đó chỉ cần dùng nhíp để rút những chiếc xương hom còn lại dọc theo thớ thịt. Nếu muốn nấu cả xương cho ngọt nước thì sau khi nấu xong bạn cũng có thể loại bỏ xương cá trước khi ăn.

5. Rán cá đúng cách

Khi chiên một miếng phi lê cá hãy luôn chắc chắn là chào đã được làm nóng hoàn toàn vì khâu này sẽ tránh cho bạn bị cá dính vào chào. Tốt nhất là kết hợp cả dầu và bơ để chiên (bơ cho hương vị và dầu để ngăn bơ khỏi bị cháy). Phi lê cá nên ướp với chút muối, hạt tiêu và gia vị cùng với một chút bột khô trước khi chiên. Trung bình 5 phút sẽ chín 1cm thịt cá, nhưng bạn cũng phải chú ý kỹ trước thời gian dự định vì cá rất nhanh chín. ngừ thì nên để chín ở mặt còn vẫn hơi đỏ bên trong vì như thế mới không bị mất chất.

6. Bí quyết làm cá tẩm bột ngon

“Fish and Chips” món ăn truyền thống của Anh tưởng là đơn giản nhưng để làm nó ngon không hề đơn giản. Muốn có món cá tẩm bột giòn ngon bạn nên thay thành phần nước trộn bột bằng nước soda hoặc sữa. Sử dụng một chảo sâu lòng, đổ thật nhiều dầu và phải để dầu sôi kỹ trước khi chiên. Đây không chỉ là mẹo nấu ăn dành riêng cho món cá mà còn cho các món chiên ngập dầu khác. Để xem dầu đã đạt độ chưa bằng cách thả một khối lập phương ruột bánh mì vào, nếu sau 60 giây bánh mì vàng rộm thì lúc đó có thể bắt đầu chiên cá.

7. Nướng cá thơm ngon

Khi nướng cá chắc chắn phải quét nước xốt thường xuyên để tránh cho cá bị khô cũng như để cho phần gia vị có thể thấm sâu vào trong phần thịt. Thêm nữa, để tránh phần cá tiếp xúc với vỉ nướng bị dính hãy lót giấy bạc trước khi nướng nhé! Nếu là một con cá to nhớ khía vài đường trên thân cá để đảm bảo cá chín đều.

Theo Bepvadoisong

TRỨNG GÀ VÀ TRỨNG VỊT, TRỨNG NÀO TỐT HƠN?

Trứng gà, trứng vịt là hai loại trứng được dùng nhiều nhất thế giới. Ắt hẳn bạn cũng sử dụng chúng thường xuyên trong bữa cơm gia đình. Xét về độ ngon, có vẻ trứng gà nhỉnh hơn một tí về hương vị, trong khi trứng vịt có ‘lợi thế’ hơn về khối lượng, nhưng còn xét về lợi ích cho sức khỏe thì sao?

Câu hỏi “trứng gà hay trứng vịt bổ hơn?” là câu hỏi mà nhiều người đã đặt ra rồi bỏ quên mất. Về điều này, các nhà khoa học đã có giải đáp.

Nhưng trước tiên, chúng ta hãy đến với những thông tin về tác dụng dinh dưỡng tuyệt vời của hai loại trứng này với sức khỏe:

Tác dụng của trứng với cơ thể

Có một sự thực ít người biết là trước đây trứng được xem là loại thực phẩm… không tốt cho sức khỏe. Vì chúng chứa nhiều cholesterol, và các chuyên gia cũng khuyến cáo người dùng nên tránh ăn lòng trắng của trứng vì chúng chứa nhiều cholesterol hơn lòng đỏ.

Tuy nhiên, mới đây, BBC dẫn nghiên cứu của Anh cho thấy một quả trứng có chứa khoảng 100 mg cholesterol, tức tương đương 1/3 nhu cầu 300 mg cần có cho cơ thể hằng ngày. Vì vậy, trừ trường hợp bạn đang có vấn đề về cholesterol thì nên mới cần thiết tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, còn không có vấn đề gì về cholesterol thì có thể ăn mỗi ngày thoải mái.

Trứng cũng chứa nhiều lợi ích khác, chẳng hạn như: rất giàu các chất dinh dưỡng thúc đẩy sức khỏe tim mạch như betaine và choline. Trong thời gian mang thai và cho con bú, cung cấp đủ choline là điều đặc biệt quan trọng, vì choline rất tốt cho sự phát triển trí não.

Nếu bạn đang ăn trứng trong quá trình mang thai, nên đảm bảo lòng trắng và lòng đỏ đều đã chín.

Trong  y học cổ truyền Trung Quốc, trứng giúp tăng cường máu và năng lượng cơ thể thông qua việc giúp nâng cao chức năng của hệ tiêu hóa và thận.

Trứng cũng chứa nhiều vitamin D, giúp bảo vệ xương, ngăn ngừa loãng xương và bệnh còi xương. Trứng dùng cho bữa ăn sáng có thể giúp giảm cân nhờ hàm lượng protein cao giúp ta cảm thấy no lâu hơn, từ đó giảm các lượng thức ăn thu nạp trong ngày.

Theo đó, các loại trứng cần được xem như là một phần không thể thiếu của một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng.

Tuy nhiên, câu hỏi thú vị nhất được đặt ra là trứng gà và trứng vịt, loại nào tốt hơn?

Trứng gà, trứng vịt, trứng nào tốt hơn?

Theo chuyên gia dinh dưỡng người Anh Jo Lewin, làm việc tại Tổ chức phi lợi nhuận về dinh dưỡng Food Partnership (Anh), trứng vịt có nhiều protein hơn và giàu dinh dưỡng hơn trứng gà, và cũng có hàm lượng chất béo cao và nhiều cholesterol hơn.

Kết quả một số công trình nghiên cứu liên quan cũng cho biết, trứng vịt cung cấp một lượng vitamin A và B-12 đáng kể.

Cụ thể, các vitamin A trong chế độ ăn của chúng ta thúc đẩy việc sản sinh tế bào mới để giữ cho các mô khỏe mạnh và giúp duy trì tốt thị lực. Một quả trứng vịt có chứa 472 đơn vị vitamin A – trong đó, 1/5 lượng hằng ngày được khuyến cáo cho phụ nữ và 16% cho nam giới. Ngoài ra, Vitamin B-12 trong trứng vịt giúp dây thần kinh khỏe mạnh và tăng cường chức năng tế bào hồng cầu, theo  Livestrong.

Ngọc Lam (Thanhnien)

 

8 THỰC PHẨM CHO TÓC KHỎE ĐẸP TỪ BÊN TRONG

Mái tóc là góc con người. Một mái tóc đẹp giúp bạn quyến rũ và trẻ trung hơn, góp phần tạo sự tự tin trong giao tiếp. Trước tới nay cứ nói chuyện chăm sóc tóc người ta thường nghĩ tới các loại dầu gội và chất dưỡng tóc, mà ít ai quan tâm tới việc “bồi bổ” tóc từ bên trong, tức là qua đường ăn uống.

Sau đây là những thực phẩm giúp tóc bạn khỏe mạnh, bóng mượt và nhanh chóng phục hồi:

Lòng đỏ trứng

Không chỉ chứa lượng lớn chất Omega-3 với công dụng được kể trên, chất biotin có trong trứng cũng là một chất giúp cho tóc mọc nhanh hơn. Tuy nhiên, bạn hãy lưu ý, tuy biotin có trong cả lòng trắng lẫn lòng đỏ, nhưng nếu ăn nhiều lòng trắng sẽ làm phản tác dụng vì các chất của lòng trắng trứng sẽ ngăn cơ thể hấp thụ chất biotin.

Hạnh nhân

Cũng như trứng, hạnh nhân chứa rất nhiều chất biotin giúp cho tóc mọc nhanh và dày hơn. Chỉ cần bạn ăn 1/3 ly hạnh nhân mỗi ngày là đã nạp đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mình. Bạn sẽ thấy được kết quả bất ngờ đối với tóc của mình chỉ từ 1 đến 2 tháng thôi.

Ớt vàng

Bạn có biết ớt chuông vàng chứa một lượng Vitamin C lên đến gấp 5,5 lần một quả cam không? Ngoài ra, ớt chuông vàng còn chứa khá nhiều chất oxy hoá. Với lượng lớn chất oxy hoá và Vitamin C, ớt chuông vàng sẽ giúp tóc thêm khoẻ mạnh, đặc biệt là bề mặt sợi tóc và da đầu. Ớt chuông cũng sẽ giúp ngăn ngừa rụng tóc và chẻ ngọn.

Hàu

Thiếu hụt chất sắt trong cơ thể sẽ khiến cho da đầu trở nên yếu ớt và tình trạng rụng tóc trở nên tồi tệ hơn. Hàu sẽ cung cấp cho bạn thật nhiều chất Zinc khi chỉ cần 85gr hàu đã có thể cung cấp cho bạn đến tận 493% lượng Zinc bạn cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày.

 

Hạt hướng dương

Chỉ cần 1 ít hạt hoa hướng dương thôi là cũng đủ cung cấp cho bạn một lượng Vitamin E cực lớn, giúp máu lưu thông đến da đầu tốt hơn và giúp tóc mọc nhanh hơn nữa. Hạt hoa hướng dương còn có công dụng cung cấp oxy cho da đầu, giúp tóc chắc khoẻ và giữ màu tự nhiên cho tóc.

Củ khoai lang

Khoai lang thường chứa khá nhiều beta carotene, kết hợp cùng với vitamin A sẽ tạo nên một “bộ đôi” giúp da đầu khoẻ hơn và giúp tóc mọc nhanh hơn. Tuy nhiên bạn nên cẩn thận với liều lượng beta carotene nạp vào cơ thể vì “bộ đôi” này khi đi cùng nhau với một liều lượng quá nhiều thì sẽ trở thành độc dược.

Cá hồi

Nhờ vào lượng lớn các chất dinh dưỡng, trong đó có Vitamin D và protein sẽ giúp da đầu thêm khoẻ mạnh, ngăn ngừa rụng tóc và giúp tóc mọc nhanh hơn. Ngoài ra, khoảng 3% sợi tóc được hình thành từ chất béo Omega-3, một chất có trong cá hồi mà cơ thể người không tự tạo ra được.

Nếu bạn không thể ăn được cá hồi thì hãy tìm những loại thực phẩm giàu chất Omega-3 khác như cá thu, cá mòi, bơ, hạt bí đỏ, hạt óc chó và thực phẩm chức năng để giúp tóc mọc khoẻ hơn.

Quả bơ

Nhờ vào một lượng lớn chất acid béo có trong thành tế bào của quả bơ mà loại thực phẩm này có khả năng tái tạo ra collagen và tăng độ đàn hồi của da đầu. Hãy trộn quả bơ cùng với kem chua (sour cream) và sử dụng hỗn hợp này như là mặt nạ cho tóc.

 

Thy Nguyễn

Theo Trí Thức Trẻ

3 BÀI THUỐC TRỊ SỎI THẬN TỪ DỨA

Sỏi thận là hiện tượng khi khoáng chất trong nước tiểu lắng lại trong thận, lâu ngày hình thành nên viên sỏi. Sỏi thận có thể ra ngoài theo đường tiểu nếu sỏi còn nhỏ, nhưng nếu sỏi càng lớn sẽ càng gây những trở ngại cho người bị mắc.

Khi bệnh ở thể nặng, bệnh nhân phải chịu những cơn đau quặn thắt hành hạ, và nếu không được chữa kịp thời, có thể dẫn đến suy thận.

Có nhiều phương pháp trị liệu căn bệnh này theo tây y và cả đông Y. Trên thực tế, nhiều trường hợp đã thoát khỏi căn bệnh này từ một loại quả rất quen thuộc đó là quả dứa.

Trong Đông y, dứa (thơm, khóm) không chỉ là một món ăn, mà còn là bài thuốc bổ và chữa bệnh, trong đó đáng kể là bệnh sỏi thận. Quả dứa vị chua, tính bình, giúp giải khát, sản sinh tân dịch, tốt cho hệ tiêu hóa. Nước ép từ dứa có tác dụng nhuận trường, tiêu tích trệ. Trong khi đó, nõn dứa giúp thanh nhiệt, giải độc. Rễ dứa giúp lợi tiểu, chữa sỏi đường tiết niệu, giúp thông tiện.

Theo lương y Vũ Quốc Trung, có những bài thuốc rất đơn giản từ dứa, dễ dàng thực hành nhưng lại có hiệu quả rất tốt trong việc trị sỏi thận:

Cách 1:

Lấy 1 quả dứa, gọt bỏ vỏ đi, khoét lỗ trong thân dứa rồi cho vào khoảng 0,3g phèn chua, sau đó cho dứa vào nồi với nước, đậy nắp lại hầm trong 3 tiếng. Hầm xong thì ăn cả dứa lẫn nước. Dùng 7 ngày sẽ thấy tác dụng tốt.

Ngoài ra còn những bài trị sỏi thận từ dứa trong dân gian được nhiều người áp dụng như sau:

Cách 2:

Dứa 1 quả, gọt vỏ, bỏ mắt, cắt đầu, khoét lỗ cỡ 3cm rồi đổ ít phèn chua vào, gắn đầu quả dứa vào đậy lại. Bỏ quả dứa này vào lò nướng hoặc đem nướng than cho chín vàng, cũng có thể đem nấu chín, sau đó vắt lấy nước.

Uống 1 ly nước này trước khi đi ngủ, sẽ giúp sỏi trong thận và bàng quan mềm ra. Sáng dậy uống tiếp 1 ly nữa, để sạn thận tan ra rồi bài tiết ra ngoài.

Cách 3:

Dứa nguyên quả đem nướng cho cháy vỏ rồi gọt bỏ vỏ và mắt đi, ép dứa lấy nước rồi trộn với 1 hột gà đánh nhuyễn. Uống mỗi lần một ly, ngày 2 lần, 1 liệu trình là 3 ngày.

Trên đây là 3 cách bài sỏi thận theo dân gian và y học cổ truyền, được nhiều người áp dụng và cho ra kết quả tốt.

Bảo Toàn (tổng hợp)

MẸO LÀM HOA QUẢ CHÍN NHANH HƠN

Bạn đã biết rằng tủ lạnh là nơi tiện lợi để hoa quả lâu chín, thì chúng ta cũng có những cách dễ dàng để làm cho hoa quả chín nhanh hơn.

Đặt gần các loại quả đã chín

Đặt hoa quả xanh gần các loại hoa quả đã chín rồi cho vào trong túi kín, hoa quả chín sẽ giúp thúc đẩy hoa quả xanh chín nhanh hơn. Lý do là khi chín, hoa quả phát ra chất ethylene – chất này có tác dụng thúc đẩy hoa quả mau chín hơn. Cách này giúp rút ngắn thời gian làm chín của hoa quả, tuy không quá nhiều.

Cho vào túi giấy nâu

Túi giấy đựng thực phẩm bạn thường được cho khi mua đồ ăn nhanh là nơi để “ủ” chín trái cây hoàn hảo. Khi cho trái cây vào túi này rồi buộc hơi lỏng miệng túi, túi sẽ ngăn ethylene không thoát ra ngoài, khiến trái cây nhanh chín. Túi nên để ở nơi thoáng mát, không tiếp xúc nắng trời, đặt giữa nhiệt độ phòng để tránh hư hỏng ngoài ý muốn.

Trùm vải bông

Hãy trải một miếng vải bông hoặc lanh ra mặt phẳng, sau đó đặt các loại hoa quả mềm và có vỏ mềm như mận, đào… lên đó, xoay phần cuống xuống dưới và chừa khoảng cách giữa các quả. Rồi gói chúng lại bằng chiếc khăn đó, hoặc nếu không đủ lớn thì dùng cái khăn khác phủ lên cho kín toàn bộ hoa quả bạn cần ủ. Cách này sẽ làm hoa quả mau chín hơn rất nhiều.

Đặt trong thùng gạo

Gạo có chức năng giữ ethylene rất hiệu quả, và thùng gạo cũng là phương pháp dân gian để ủ các loại hoa quả như bơ, chuối… mau chín. Bạn càng vùi kín quả vào trong lớp gạo thì quả sẽ chín càng nhanh hơn.

Đặt gần một quả táo, cà chua, hoặc một quả chuối chín

Một cách thú vị để làm hoa quả nhanh chín hơn, đó là đặt nó chung với quả táo, một quả cà chua hoặc quả chuối, rồi trùm lại hoặc cho vào túi giấy, túi nylon. Hai quả này có khả năng giải phóng ethylene mạnh mẽ hơn các loại hoa quả khác, nó làm “lây” chín nhanh hơn đối với các quả nằm chung túi với nó.

Làm chín hồng giòn

Hồng ngâm (hồng giòn) có cách làm chín đặc biệt: ngâm nó vào chậu nước lã.

Ướp chung với khói nhang

Chúng ta biết rằng chuối để trên bàn thờ có thắp hương đều đặn sẽ rất mau chín. Còn nếu không muốn làm chín trên bàn thờ, bạn có thể cho các loại hoa quả như chuối vào túi rồi đặt một bát cắm nhang vào trong đó cho khói nhang vận vào mình chuối. Nhang cháy hết thì lấy bát nhang ra, cột miệng túi lại, như vậy sẽ làm chuối rất nhanh chín.

Lưu ý

Không phải loại quả nào cũng nên dùng các cách ủ chín này. Những loại quả hợp với các phương pháp vừa nêu bao gồm: bơ, chuối, xoài, đào, mận, lê, na, sapoche, đu đủ, cà chua, dứa…

Còn đối với táo, cherry, việt quất, dâu tây, lựu, nho, mâm xôi, cam, chanh, quýt, bưởi, dưa hấu… thì bạn nên mua loại chín sẵn, và bảo quản ngay trong tủ lạnh sau khi mua về. Vì không thể áp dụng các cách làm chín tại nhà được.

Tú Nhi (Tổng hợp)

10 LÝ DO VÌ SAO BẮP CẢI ĐƯỢC GỌI LÀ ‘THUỐC QUÝ’

Bắp cải không chỉ là một thực phẩm lành mạnh, nó còn mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho cơ thể. Ngoài giúp phòng chống ung thư, bắp cải còn giúp phòng và trị nhiều bệnh thường gặp khác.

Sau đây là 10 công dụng khiến cho bắp cải luôn được coi như một vị thuốc quý:

1. Bảo vệ hệ tiêu hóa, chữa loét dạ dày, tá tràng

Các chuyên gia Ấn Độ chứng minh qua nội soi rằng một số hoạt chất trong bắp cải tươi có tác dụng tích cực cho sự hình thành một lớp màng giúp che chở, tái tạo niêm mạc ở dạ dày. Qua đó, nước ép bắp cải được khuyên sử dụng để cho mau lành chứng loét ở dạ dày, tá tràng. Một nghiên cứu trên 40 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng cho thấy những người uống mỗi ngày một ly nước ép bắp cải (1/4 lít) trong 3 tuần, vết loét sẽ nhanh chóng được phục hồi.

2. Phòng đái tháo đường và béo phì

Các chất trong bắp cải có tác dụng làm giảm quá trình đồng hóa glucid và giảm đường huyết, vì thế có tác dụng phòng bị tiểu đường tuýp 2. Mặt khác, rau bắp cải có tác dụng ngăn chặn glucid chuyển hóa thành lipid (chất béo) là một trong những nguyên nhân gây tăng cân, béo phì.

3. Phòng chống ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tất cả các loại rau cải đều có tác dụng phòng chống ung thư, trong đó rau bắp cải nổi trội hơn cả.

Nghiên cứu cho thấy, mỗi tuần ăn rau bắp cải 3  đến 4 lần có tác dụng giảm nguy cơ ung thư dạ dày, ung thư ruột, ung thư bàng quang và ung thư tiền liệt tuyến.

Điều lưu ý bắp cải chứa một lượng chất goitrin, chất này có tác dụng chống ô-xy hóa nhưng không tốt đối với rối loạn tuyến giáp hoặc bướu cổ vì thế, với những người này nên hạn chế ăn rau bắp cải.

Phòng ung  thư vú: Nghiên cứu mới nhất của nhà khoa học Mỹ cho thấy, phụ nữ mỗi tuần ăn 2 – 3 lần rau bắp cải dưới dạng luộc, ăn sống, sẽ làm giảm nguy cơ ung thư vú 20% so với những người chỉ ăn loại rau này vài lần/tháng. Lý do, trong rau bắp cải còn chứa hoạt chất indol có tác dụng phòng chống ung  thư vú. Tại Ba Lan, trung bình mỗi phụ nữ ăn khoảng 12kg rau bắp cải/1 năm, trong khi đó phụ nữ Mỹ chỉ tiêu thụ 4,5kg/năm đó cũng là một trong những nguyên nhân vì sao tỉ lệ phụ nữ Mỹ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ Ba Lan.

Bắp cải giúp phòng chống nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư vú.

4. Diệt khuẩn, giảm ngứa

Nếu ai hay bị mắc các căn bệnh ngoài da thì có thể yên tâm bổ sung bắp cải vào thực đơn hàng ngày bởi bắp cải có chứa một lượng lớn lưu huỳnh và tác dụng chính là diệt vi khuẩn và giảm ngứa. Chính vì vậy mà nếu ngay từ nhỏ, chúng ta ăn nhiều bắp cải sẽ giúp bé có được làn da đẹp sau này.

5. Cải thiện tâm trạng, tinh thần

Bắp cải có chứa tryptophan, một thành phần của protein. Thành phần hóa học có thể làm dịu các dây thần kinh và thúc đẩy việc sản xuất serotonin, đó là một loại hoóc môn hạnh phúc. Ngoài ra, cũng chứa selen không chỉ là nguyên tố vi lượng mà còn có tác dụng cải thiện cảm xúc của con

6.Chống viêm, giảm đau

Giống như thuốc, bắp cải không chỉ có thể làm giảm các triệu chứng đau khớp mà còn có thể ngăn ngừa và điều trị đau họng do cúm. Do đó những bệnh nhân bị viêm khớp thường có thể ăn bắp cải. Đồng thời, để ngăn chặn sự viêm cổ họng do cúm, bạn có thể ăn bắp cải nhiều hơn.

7. Phòng chữa táo bón

Nếu bạn đang bị chứng táo bón hành hạ thì hãy bổ sung rau bắp cải vào chế độ ăn hàng ngày. Bắp cải rất nhiều chất xơ, một loại chất đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa. Vì vậy mà bắp cải là loại thực phẩm trị chứng táo bón hiệu quả.

8. Giảm cân

Bắp cải là sự lựa chọn tuyệt vời đối với những người đang giảm cân. Một chén cải bắp nấu chín chỉ chứa 33 calo. Chính vì vậy, mà bạn có thể ăn thật nhiều cải bắp để tránh cảm giác đói. Ăn cải bắp vừa giúp bạn không tăng cân lại vừa giúp bạn tránh tình trạng thiếu chất.

9. Tăng cường hệ miễn dịch

Bắp cải giàu vitamin C. Hàm lượng của vitamin C chứa trong 200 gam bắp cải là gấp hai lần vitamin C chứa trong cam. Ngoài ra, bắp cải cũng có thể cung cấp một số nhất định chất chống oxy hóa, trong đó có một vai trò quan trọng trên cơ thể con người, chẳng hạn như vitamin E và tiền vitamin A (β-carotene). Những chất chống oxy hóa có thể bảo vệ cơ thể khỏi những thiệt hại của các gốc tự do và có thể thúc đẩy việc cập nhật của các tế bào.

10. Đẩy lùi cơn ho

Theo Đông Y, cải bắp vị ngọt tính hàn, làm mát phổi, thanh nhiệt, trừ đàm thấp, giải độc vì thế có thể trị ho, nhất là ho có đờm. Cách làm: Dùng 80-100g cải bắp, nửa lít nước, sắc còn 1/3, cho thêm mật ong uống trong ngày, kết hợp ăn bắp cải sống.

Bảo Trung (suckhoedoisong)

10 MÓN NGON CHỮA BỆNH TỪ CÁ ĐIÊU HỒNG

Cá điêu hồng (còn gọi là cá diêu hồng, cá rô phi đỏ) là loại cá khoái khẩu của nhiều người bởi vị ngọt, thịt dày không lẫn xương. Theo Đông Y, cá này lành tính, nhiều dinh dưỡng, khoáng chất, và đặc biệt có nhiều tác dụng trị bệnh.

Cá điêu hồng có thịt trắng, giàu dinh dưỡng và protein như vitamin A, B, D, cùng các khoáng chất như iot, phốt pho. So với thịt, cá ít chất béo, dễ tiêu hóa hơn. Theo Y học cổ truyền, thịt cá Điêu hồng có vị ngọt ngon, tính bình, không độc, có tác dụng lợi ngũ tạng, bổ khí huyết, ích tỳ vị…Cá thích hợp để bồi dưỡng cho người bị hư hao, suy nhược, trẻ em còi cọc chậm phát triển thể chất…

Sau đây là những món ăn bài thuốc trị bệnh từ cá điêu hồng:

Cá diêu hồng nấu cháo: cá diêu hồng, gạo mới, hành hoa, tía tô, gừng tươi, mắm muối gia vị vừa đủ nấu cháo. Bằng cách thịt cá chao mỡ hành chín thơm, cháo chín nhừ múc ra tô cho cá và rau gia vị ăn nóng. Công dụng: bổ chính khử tà, giải biểu. Chữa ngoại cảm phong hàn.

Cá diêu hồng nấu ngót: cá diêu hồng, cà chua, hành tây, cần tây, ớt, gừng, hành ngò mắm muối gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: bổ tâm tỳ ích khí bổ huyết. Chữa ăn ngủ kém, tim hay bị hồi hộp.

Cá diêu hồng kho nấm mèo: cá diêu hồng, mộc nhĩ, nấm hương, gừng, dầu ăn, hành tím, đường, tiêu, gia vị vừa đủ kho ăn. Công dụng: bổ tâm tỳ, dưỡng khí huyết. Chữa chóng mặt do khí huyết hư.

Canh cá diêu hồng nấu hoa thiên lý: cá diêu hồng, hoa lý, gừng, hành ngò, mắm muối gia vị vừa đủ nấu ăn nhiều lần. Công dụng: bổ tâm tỳ, an thần… Chữa mất ngủ thể tâm tỳ hư.

Cá điêu hồng nấu canh rau má: cá điêu hồng, rau má, mắm muối gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: bổ huyết thanh thấp nhiệt. Chữa viêm gan, vàng da, thấp nhiệt.

Cá điêu hồng nấu rau răm: cá diêu hồng, cà chua, rau răm, thì là, gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: bổ tỳ bình can, điều hòa tỳ vị. Dùng cho người đau dạ dày, hông sườn, ăn kém.

Cá diêu hồng om dưa: cá diêu hồng, dưa chua, cà chua, hành tây, hành gừng, mắm muối gia vị vừa đủ om nhừ ăn. Công dụng: kiện tỳ, dưỡng huyết, thanh thấp. Tốt cho người viêm đại tràng, táo bón.

Cá điêu hồng chưng tương: cá diêu hồng, nấm mèo, hành tây, đậu phụ, cần tây, hành lá, cà chua, bún tàu, tương hột, gia vị vừa đủ nấu chưng ăn. Công dụng: bổ huyết, kiện tỳ thận. Chữa huyết hư (thiếu máu).

Cá diêu hồng nấu rau nhút: cá diêu hồng, rau nhút, khoai sọ gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: bổ khí huyết, khu phong trừ thấp. Chữa đau khớp, phong thấp.

Cá diêu hồng hấp cuốn bánh tráng rau thơm: cá diêu hồng, hành, rau mùi, húng quế, ngò tàu, kinh giới, tía tô, mắm, chanh, bánh tráng. Cá diêu hồng hấp lấy thịt quấn rau ăn. Công dụng: bổ khí huyết, khử hàn trừ thấp. Chữa tay chân tê mỏi.

Theo Lương y Minh Phúc

KHOAI LANG TÍM CÓ THỂ KHIẾN CÁC TẾ BÀO UNG THƯ ‘TỰ HỦY DIỆT’

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Hoa Kỳ đã phát hiện ra khả năng tiêu diệt và ngăn chặn sự lan truyền của ung thư, từ những hợp chất trong củ khoai lang tím.

Qua đó, kết luận loại khoai này có tác dụng tốt trong việc phòng chống ung thư ở cấp độ 1 và 2.

Khoai lang tím ít phổ biến hơn các loại khoai vàng, trắng. Khoai tím có phần ruột màu tím từ nhạt đến đậm. Đây là loại khoai chứa nhiều protein, đồng thời có tới 18 loại acid amin tốt cho hệ tiêu hóa, 8 loại vitamin cần thiết cho cơ thể và các khoáng chất như sắt, phốt pho… Từ trước tới nay khoai lang tím được coi như loại thực phẩm tốt giúp cơ thể chống lại sự mỏi mệt, tốt cho máu, cải thiện hoạt động của hệ tiêu hóa, giúp giảm cân, ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến tim mạch, dạ dày và đường ruột.

Gần đây, các nhà nghiên cứu tại viện Ung thư Hershey Penn State, Hoa Kỳ, đã phát hiện ra khả năng tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn sự lan truyền nó. Theo khoa học gia Jairam KP Vanamala (thuộc nhóm nghiên cứu trên): “Mỗi khi vi khuẩn hấp thu các chất tinh bột từ củ khoai tím, chúng có khả năng tự biến đổi thành một loại acid béo có lợi như acid butyric – loại acid làm điều tiết khả năng miễn dịch của đường ruột, ức chế triệu chứng viêm mãn tính, và làm cho các tế bào ung thư tự hủy diệt”.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành đưa những chiết xuất từ củ khoai lang tím nướng chín vào các tế bào ung thư, và họ nhận ra các tế bào này bị ức chế phát triển. Thử nghiệm trên chuột bị ung thư, họ thu được kết quả rất khả quan.

Các nhà khoa học đã khẳng định rằng khoai tím rất có ích trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư ở cấp độ 1 và 2, trong khi không gây ra tác dụng phụ, nó còn tốt về mọi mặt cho cơ thể. Nhóm khuyến cáo mỗi người nên ăn một củ khoai tím cỡ vừa trong những bữa trưa hoặc ăn đêm. Hoặc tốt hơn, một củ khoai lang tím to hàng ngày để khỏe mạnh và chống ung thư.

Tiêu Ký (Theo phys.org)

NGUYÊN NHÂN KHIẾN TỬU LƯỢNG CỦA BẠN KÉM ĐI

Có những người uống tì tì mãi mà không có dấu hiệu say, trong khi một số người lại cảm thấy muốn nằm vật ra chỉ sau vài ngụm bia rượu. Hãy cùng nhau xem những lời giải thích cho hiện tượng này.

 

Thiếu ngủ

Nếu không được ngủ đủ giấc trong một thời gian, tửu lượng của bạn sẽ giảm đi trông thấy. Thiếu ngủ kéo theo sự mệt mỏi, trì trệ của hệ thống thần kinh, khiến bạn lừ đừ, suy nghĩ và phản ứng chậm chạp hơn, trong khi say xỉn thì lại nhanh hơn.

Đổi múi giờ

Việc di chuyển từ múi giờ này sang múi giờ khác khiến cho đồng hồ sinh học và quá trình trao đổi chất bị biến đổi theo. Việc này khiến gan của bạn làm việc kém hiệu quả hơn, khiến bạn mau say dù uống ít. Hiện tượng này sẽ mất sau một vài ngày, khi bạn đã quen với múi giờ mới.

Cảm sốt

Các chứng bệnh bởi virus hay chứng cảm lạnh khiến cho cơ thể bạn mất nước, gây nên hiện tượng thiếu chất lỏng để hóa giải rượu. Điều này khiến cho nồng độ cồn tăng nhanh trong máu. Một số loại thuốc cảm có chức năng chống buồn ngủ, nếu dùng với rượu chúng có thể khiến bạn choáng, dễ say hơn.

Lười vận động

Tập thể dục nhiều, cơ thể bạn sẽ tăng trưởng cơ bắp và dự trữ nước tốt hơn. Ngược lại, lười vận động khiến cho cơ thể bạn thiếu nước, không pha loãng rượu hiệu quả.

Sút ký

Việc sút ký kéo theo giảm lượng nước trong cơ thể. Và kết quả là giống như khi bạn bị cảm, lười vận động: dễ say rượu hơn.

Quá tuổi 25

Ở độ tuổi 25, bạn bắt đầu thấy cơ thể mình bớt khỏe mạnh đi. Bạn có thể nhận thấy điều này khi uống bia rượu: nó dễ say hơn bình thường.

Bảo Tọa (theo Mensheath.com)

ĐẬU ĐEN: ‘THẦN DƯỢC’ ĐỂ GIẢI ĐỘC CƠ THỂ

Đậu đen là loại hạt quen thuộc trong dân gian ta. Đậu đen thường dùng làm các món xôi, chè, kho cá… Từ lâu dân gian đã coi loại đậu này là thuốc bổ. Ngày nay, những nghiên cứu khoa học cũng cho thấy những công hiệu quý báu của đậu đen trong việc trừ khử độc tố ra khỏi cơ thể.

Theo Đông y, đậu đen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận thủy, hoạt huyết giải độc, khứ phong lợi thủy, điều trung hạ khí, thanh nhiệt giải biểu, kiện tỳ chỉ hãn, dưỡng can, làm sáng mắt…

Y học hiện đại cũng cho rằng đậu đen có giá trị dinh dưỡng cao, nhiều vitamin A, B, C, PP, protid, glucid, lipid, muối khoáng. Hàm lượng axít amin cần thiết cho cơ thể trong đậu đen rất cao như lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, alanin, valin, leucin…

Dưới đây là những công dụng quý giá của đậu đen mà có thể bạn chưa biết:

– Giải độc cơ thể:

Trong đậu đen có chứa một lượng khoáng chất vi lượng molypden – một thành phần của enzyme sulfile oxidate nên có tác dụng rất tốt trong việc khử độc sulfates (sunfit) cho cơ thể.

Sulfates (sunfit) là hóa chất có nhiều trong thực phẩm chế biến sẵn không có lợi cho con người, làm tăng nhịp tim, gây đau đầu hoặc rối loạn chú ý. Một bát đậu đen có chứa tới 172% nhu cầu khoáng chất molypden cần thiết cho cơ thể mỗi ngày.

Tuy nhiên, cách tốt nhất là bạn nên thường xuyên ăn đậu đen với một lượng vừa phải để có tác dụng thanh lọc cơ thể.

– Bổ sung chất xơ:

Trong đậu đen có chứa rất nhiều chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan có ích cho quá trình chuyển hóa glucose ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, giúp hấp thụ nước trong dạ dày và hình thành ra loại gel làm giảm quá trình chuyển hóa carbohydrate.

Đồng thời lượng chất xơ có trong đậu đen còn giúp làm giảm cholesterol, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh táo bón, rối loạn tiêu hóa và các chứng bệnh khó chịu có liên quan.

– Cung cấp chất chống oxy hóa:

Đậu đen rất giàu anthocyanins – một chất chống oxy hóa. Đậu càng đen càng giàu chất này, thậm chí còn cao gấp 10 lần có trong nho, quả mâm xôi, dâu tây – những siêu thực phẩm.

– Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch:

Đậu đen là cung cấp chất xơ, folate và magie giúp làm giảm hormocystein, một loại acid amino hay còn gọi là sản phẩm trung gian không có lợi cho quá trình chuyển hóa và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ.

– Giúp ổn định đường huyết:

Chất xơ hòa tan có trong đậu đen có tác dụng ổn định lượng đường trong máu. Trường hợp cơ thể kháng insulin mắc bệnh đái tháo đường thì nên tăng cường ăn đậu đen, nó sẽ giúp cơ thể tiêu thụ năng lượng một cách chậm hơn và ổn định lượng đường huyết.

– Giúp bổ sung chất sắt và măng-gan cho cơ thể:

Đậu đen có tác dụng rất tích cực trong việc làm tăng năng lượng và hồi phục hàm lượng sắt đồng thời cung cấp tới 38% vi lượng măng-gan/1 bát đậu đen cho cơ thể.

Chính vì thế, loại thực phẩm này rất hữu ích cho nhóm người bị mất máu bởi chấn thương, hoặc cho phụ nữ giai đoạn hành kinh cũng như cho nhóm người tuổi vị thành niên đang trong giai đoạn phát triển.

theo Trí Thức Trẻ

BÍ QUYẾT LUỘC GÀ CHÍN ĐỀU, SĂN CHẮC, MỀM NGỌT

Luộc gà là hình thức chế biến gà đơn giản như bao sự “luộc” khác, tuy nhiên để luộc gà được ngon mà không phải do may mắn, chúng ta cần đến rất nhiều kinh nghiệm. Sau đây là một số kinh nghiệm để có món gà săn, chắc, chín đều và mềm ngọt.

Để thịt gà được ngọt tự nhiên, chắc thịt, mà vẫn giữ được độ mềm, dai của gà, quan trọng là thịt gà phải chín tới và chín đều.

Luộc gà chín đều:

Gà tươi sau khi rửa sạch, cho vào nồi, ngập nước, thêm một dúm muối nhỏ. Đun sôi ở nhiệt độ bình thường (không quá to hoặc quá nhỏ lửa). Khi nước sôi, vặn nhỏ lửa liu riu, đun thêm 15 phút là tắt bếp. Tiếp tục để nguyên gà trong nồi thêm 10 phút (nhớ đậy nắp) rồi bắc vào đĩa cho ráo. Lúc chặt ra, bạn đã có một đĩa gà ngon vừa chín tới.

Nếu luộc 10 phút, hãy để om gà trong nồi thêm 15 phút hoặc ngược lại, bạn sẽ không bao giờ lo gà luộc bị quá sống hoặc quá chín. Ảnh: sybaritica.

– Nếu là gà tơ hoặc gà cỡ nhỏ, bạn chỉ cần đun sôi 10 phút trên bếp, sau đó tắt và để nguyên gà trong nồi nước nóng thêm 15 phút. Bắc ra và chặt gà.

– Mẹo này cũng áp dụng tương tự với vịt, ngan.

– Nếu bạn chỉ luộc nửa con gà hoặc vịt, bạn hãy rút ngắn thời gian đun xuống còn 7 phút, và để om nguyên trong nồi thêm 10 phút.

– Trường hợp luộc con gà quá to, hoặc quá dầy mình, khi chặt ra bên trong còn hơi đỏ, hãy gắp các miếng thịt đỏ này vào đĩa rộng vành, bọc màng thực phẩm (chuyên dùng cho lò vi sóng), và cho vào lò vi sóng quay ở chế độ rã đông thêm vài phút. Thịt sẽ chín đều như bình thường.

– Nếu bạn đổ không ngập nước, thì trong quá trình luộc và om trên bếp, nhớ trở gà 1-2 lần.

Cho gừng vừa đủ sẽ làm gà ngọt, ngon hơn, nhưng đừng cho quá tay.

– Luộc 1 con tại gia đình: ấn tay xem gà già hay non, nồi luộc dày hay mỏng từ đó sẽ căn nhiệt độ luộc, vệ sinh thật sạch trong ngoài con gà, cho nước ngập gà, chút bột canh hoặc nước mắm, để tẩy mùi hôi và tăng vị ngọt, có thể cho thêm mẩu gừng đập dập (nướng sơ cũng tốt), không cho nhiều gừng sẽ làm hỏng nước luộc – đun gần sôi khoảng 90 độ thì vặn bếp để thật lăn tăn 5 phút gà non, 10 phút gà già (có thể đun sôi) sau đó tắt hẳn bếp ngâm 20-30 phút, nồi dày thì đun ở nhiệt độ thấp hơn nồi mỏng, sau khi ngâm thấy nước luộc thơm, trong là gà đã chín

– Luộc nhiều con: phân loại gà non, gà già và luộc riêng, cho vào nồi to luộc, chỉ luộc một lớp, điều chỉnh nhiệt như cách luộc 1 con nhưng để nhiệt độ thấp hơn – do nồi lớn nhiệt lượng lớn nếu để bằng nhiệt ở cách luộc 1 thì gà sẽ bị chín quá.

Chú ý: trong thời gian vặn lửa luộc ko được làm việc khác, phải hết sức tập trung chỉ sao nhãng một phút có thể hỏng, không bao giờ để nước luộc sôi to, trong trường hợp sôi to thì cho thêm nước lạnh để giảm nhiệt, nước sôi to sẽ làm bay chất dinh dưỡng của gà ăn không còn ngon

Bí quyết cho da gà vàng mọng

Để gà luộc da vàng trông mọng, màu da vàng tươi tắn, sau khi vớt ra, nên nhúng ngay vào nồi nước sôi để nguội, nên nhớ nước lạnh càng tốt. Đến lúc gà nguội hẳn các bạn mới lấy ra đĩa. Nếu không làm như vậy, da gà sẽ bị khô và xỉn màu không đẹp. Sau đó, để thịt ráo nước một chút, dùng dùng 1 củ nghệ gọt vỏ rồi giã nhỏ vắt lấy nước trộn với phần mỡ gà đã chiên lên ra mỡ quét một lớp lên da gà, chúng ta sẽ có món gà luộc màu vàng bóng và căng mượt.

 

Xem thêm: MẸO LUỘC GÀ NGON BẰNG NỒI CƠM ĐIỆN

5 TRƯỜNG HỢP BỆNH CẦN KIÊNG TỎI

Tỏi là loại gia vị, đồng thời là loại dược liệu quý cho con người với khả năng phòng chống nhiều bệnh tật. Tuy vậy, không phải ai cũng thích hợp với loại nguyên liệu đặc biệt này.

Cho dù bạn không mắc bệnh đi nữa, thì ăn quá nhiều tỏi cũng không tốt. Theo khuyến cáo của các nhà khoa học, mỗi ngày bạn chỉ nên ăn nhiều nhất 10g tỏi. 

Sau đây là những loại bệnh mà khi mắc phải, bạn cần hạn chế / tránh xa tỏi:

Tiêu chảy

Lúc bạn bị tiêu chảy, hệ tiêu hóa đang bị tổn thương do vi khuẩn xâm nhập. Lúc này ăn tỏi sẽ gây kích ứng, càng dễ làm niêm mạc ruột tổn thương, xung huyết, nghẽn tắc những chất cần được tiêu hóa. Điều này làm bệnh càng trầm trọng hơn.


Bệnh về mắt

Tỏi có thể làm tổn thương mắt người bình thường nếu ăn quá nhiều trong thời gian dài. Còn với người bị thị lực sút kém, hoa mắt, mắc các bệnh về mắt thì nên kiêng tỏi.

Viêm gan

Một số thành phần của tỏi khi vào dạ dày gây kích thích mạnh, ức chế tiết dịch vị ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn. Nếu người ăn có bệnh gan thì điều này sẽ gây triệu chứng buồn nôn.

Hơn nữa, các thành phần dễ bay hơi của tỏi làm giảm hemoglobin có thể dẫn đến thiếu máu, không có lợi cho việc điều trị bệnh gan.

Bệnh thận

Người mắc các bệnh về thận và đang uống thuốc điều trị cần kiêng tỏi vì tỏi làm mất hiệu quả của thuốc, hoặc làm xuất hiện tác dụng phụ của thuốc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Sức đề kháng yếu:

Ăn tỏi nhiều sẽ tiêu hao khí của con người, đồng thời cũng tiêu hao cả máu. Hơn nữa tỏi hăng, nóng, có độc, sinh đờm động nhiệt, tản khí hao máu. Vì vậy, người có thể chất kém, khí huyết yếu cần chú ý hạn chế ăn tỏi.

Theo Trí Thức Trẻ

7 MÓN ĂN ‘TUYỆT CHIÊU’ GIÚP THANH LỌC, GIẢI ĐỘC CƠ THỂ VÀO MỖI SÁNG

Để cho cơ thể đạt được trạng thái tươi mới, khỏe khoắn, ít bệnh tật, detox là một giải pháp được nhiều người lựa chọn. Sau đây là 7 “tuyệt chiêu” đơn giản giúp bạn detox cơ thể vào mỗi buổi sáng:

Nước ép rau củ giúp thanh lọc cơ thể đồng thời mang lại cho cơ thể những dưỡng chất quý tùy theo từng loại bạn sử dụng. Cải xoong, rau bina, chanh là những loại rau có thể sử dụng hiệu quả để ép thành một loại nước detox.

Trà

Thay vì uống cà phê, hãy uống trà vào buổi sáng. Điều này sẽ giúp gan khỏe mạnh, thúc đẩy việc tạo ra các enzim giải độc trong cơ thể.

Yến mạch vào buổi sáng giúp ruột bạn nhẹ nhàng, cơ thể được thanh lọc. Có thể thay yến mạch bằng các loại ngũ cốc nguyên cám khác.

Măng tây là loại thực phẩm bổ dưỡng và độc đáo. Bên trong loại măng này có một loại vi khuẩn giúp bảo vệ hoạt động  của hệ tiêu hóa. Măng tây cũng cung cấp chất xơ, giúp cải thiện tình trạng thừa cân. Một bữa sáng lý tưởng cho bạn: măng tây hấp chín, bánh mì ngũ cốc và trứng luộc.

Giấm táo rất tốt cho tiêu hóa đồng thời giúp tăng cường năng lượng. Giấm táo kết hợp với mạn việt quất có thể mang lại cho bạn một món thức uống ngon và bổ dưỡng.

Hạt chia rất bổ dưỡng vì chứa nhiều chất xơ và omega 3, rất tốt cho tim mạch, giúp bạn no bụng mà không sợ tăng cân. Uống nước hạt chia sau khi ngủ dậy hoặc dùng khi ăn điểm tâm là cách để cơ thể khỏe mạnh và thanh lọc.

Hoa quả tươi cho buổi sáng là cách để giải độc cơ thể hữu hiệu. Bạn sẽ đạt trạng thái khỏe khoắn, tươi mới nếu có thói quen dùng một bát hoa quả trộn mỗi khi thức dậy.

7 LOẠI NƯỚC ÉP CHO CƠ THỂ KHỎE – ĐẸP

Không chỉ là nước giải khát, những loại nước ép sau đây hoàn toàn có thể mang đến cho bạn những kết quả khả quan nhờ tăng cường đề kháng, thanh lọc cơ thể và đẩy lùi bệnh tật.

Nước ép rau xanh: giảm béo

Hỗn hợp nước ép với thành phần 10g cải xoăn, 5g cải bó xôi, 5g dưa leo, 5g rau xà lách pha với nước cho loãng, sẽ có tác dụng làm giảm mỡ eo và đùi nếu uống đều đặn vào lúc sáng sớm khi dạ dày trống rỗng.

Nước ép nho xanh – cải xoăn: cho xương chăc khỏe

Trong loại nước ép này có nhiều sắt và vitamin K tốt cho hệ thống xương và lưu thông máu.

Nước ép cà rốt: kiểm soát cholesterol

Trong loại nước ép này có chứa potassium và magnesium, giúp giảm cholesterol trong máu, hỗ trợ điều trị cao huyết áp, kiểm soát đường huyết. Đây là loại nước ép khuyên dùng cho người bị cao huyết áp và tiểu đường.

Nước ép củ cải: giảm acid uric

Các tinh thể của acid uric nếu tích lũy trong khớp có thể gây đau đớn, tấy đỏ, sưng ngứa… Dùng nước ép cà củ cải, có thể pha cùng cà rốt và dưa chuột sẽ là cách làm giảm acid uric trong máu, giúp giảm viêm đau.

Nước ép rau củ: chống lão hóa

Có một cách làm chậm quá trình lão hóa da, ngăn sự xuất hiện của nếp nhăn, đốm đen, đó là sử dụng loại nước ép từ 5g bắp cải, 4g cà rốt, 3g ớt đỏ. Đây là loại nước ép tốt cho nhiều mặt trong đó có làm chậm tiến trình già đi.

Nước ép dưa leo – xà lách: giảm căng thẳng

Đây là loại nước ép tốt để làm thần kinh của bạn dịu đi, giảm lo lắng, căng thẳng.

Nước ép cải xoong: chữa rụng tóc

Nếu ép rau cải xoong thành nước và bôi lên tóc, đầu, để đó 15 phút rồi rửa lại sạch với nước ấm, bạn sẽ giảm thiểu được chứng rụng tóc.

Huyền Trân (theo boldsky.com)

5 LOẠI QUẢ BỔ TỪ VỎ ĐẾN RUỘT

Đa phần người ta chỉ ăn phần thịt bên trong vỏ quả, nhưng như vậy sẽ là một sự phung phí vì rất nhiều loại vỏ quả mang lại những công dụng tốt cho cơ thể cũng như diện mạo của bạn.

Sau đây là những loại quả rất thông dụng bạn nên tận dụng cả ruột lẫn vỏ vì những lợi ích quý của chúng:

Chanh

Nước chua trong quả chanh rất tốt cho người tắc nghẽn cơ tim, cao huyết áp. Trong thành phần nước chanh có nhiều acid citric, muối, có thể phòng sỏi thận, giảm kết sỏi thận mãn. Ăn chanh còn có lợi cho người bị thấp khớp, tiểu đường, tiêu hóa kém. Uống nước chanh thường dùng kết hợp trong việc chữa tiêu chảy.

Trong khi đó, vỏ chanh là một hương liệu, dược liệu phổ biến. Có thể phơi khô vỏ chanh rồi nghiền thành bột để làm chất dưỡng ẩm da, hoặc chữa đau đầu.

Quả táo

Người xưa có câu: “Mỗi ngày một quả táo, khỏi đi gặp bác sĩ”. Khoa học cũng chúng minh táo là một trong những loại quả bổ dưỡng nhất với tác dụng dinh dưỡng, phòng và đẩy lùi bệnh tật. Táo còn giúp giảm cân, trị táo bón, giảm đau đầu, nhiễm khuẩn, giảm nguy cơ đột quỵ ở người lớn tuổi.

Còn vỏ táo, thứ thường bị gọt đi, thậm chí còn “bổ” hơn phần ruột. Bên cạnh những tác dụng đối với cơ thể và giúp giải quyết bệnh tật, vỏ táo còn có thể dùng làm mỹ phẩm mọc tóc, chống rụng tóc. Hãy xay nhuyễn vỏ táo bôi lên đầu rồi xả sạch sau 20 phút.

Bơ là loại trái cây giàu dinh dưỡng bậc nhất. Bơ có thể giúp phòng ngừa các bệnh ung thư vú, ung thư thận… Bơ giúp sáng mắt, giảm cholesterol nếu ăn đều đăn.

Vỏ bơ cũng có hiệu quả làm đẹp rất cao. Có thể dưỡng ẩm cho da bằng cách chà nhẹ mặt trong của vỏ bơ lên da mặt.

Cam

Cam có nhiều vitamin C giúp tăng đề kháng, tăng hấp thu sắt, thực vật. Cam còn chứa nhiều limonoid giúp giải độc, lợi tiểu và đặc biệt là ngăn ngừa ung thư, nhất là các bệnh ung thư dạ dày, phổi…

Ít ai ngờ trong vỏ cam có thể cung cấp calci cho cơ thể. Bên cạnh đó, vỏ cam quýt thường được dùng làm thuốc, nhất là trị ho có đàm, giải rượu. Về mặt mĩ phẩm, vỏ cam chăm sóc sắc đẹp bằng cách tẩy tế bào chết trên da. Cách đơn giản nhất: đâm những lỗ vào mặt vỏ cam, ngâm vào nước ấm qua đêm, rồi sớm mai rửa mặt bằng nước này, sau đó lau khô.

Chuối

Chuối là “kho tàng” vitamin B, vì thế nó được coi là loại quả “an thần”, giúp bạn yêu đời và giữ bình tĩnh. Trong chuối còn có nhiều sắt giúp ngừa thiếu máu. Kali trong chuối tốt cho trí não. Chuối còn nhiều vitamin, khoáng chất có thể đẩy lui tình trạng mệt mỏi, đau đầu thường gặp.

Vỏ chuối có những tác dụng bất ngờ trong làm đẹp. Hãy chà mặt trong vỏ chuối lên răng để răng chắc và sáng hơn. Cũng mặt trong vỏ chuối, thêm một ít đường nâu, bôi lên da để tẩy tế bào chết.

Tào Khang

NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM VỀ ĂN CHAY NHIỀU NGƯỜI MẮC

Ăn chay ngày nay không chỉ là một nghi thức tôn giáo. Việc ăn chay còn được coi là lựa chọn để bớt gây tổn thương cho các loài động vật, và đặc biệt, ăn chay thường được coi là chế độ ăn rất tốt cho sức khỏe, giúp phòng tránh được nhiều bệnh nan y như ung thư, bệnh tim mạch…

Tuy vậy, bên cạnh đó, vẫn còn phổ biến những quan niệm chưa đúng về ăn chay:

“Ăn chay không giành cho trẻ em”

Nhiều quan niệm cho rằng trẻ em cần thịt để phát triển, trên một cơ sở khác, họ cho rằng protein thực vật không giúp phát triển cơ thể tốt như protein động vật. Tuy nhiên, các loại đạm đều như nhau. Trẻ em nếu ăn chay đúng cách, thì vẫn có đủ 10 loại acid amin để phát triển cơ thể.

“Ăn chay sẽ thiếu đạm”

Các nhà dinh dưỡng học xưa kia từng cho rằng cơ thể sẽ không được cung cấp đủ đạm khi ăn chay trường. Tuy vậy, các nghiên cứu hiện đại cho thấy ăn chay vẫn cung cấp đủ đạm cho cơ thể qua các loại rau, hạt, quả đa dạng. Người ăn chay sẽ tránh được tình trạng thừa đạm thường thấy ở người ăn thịt.

“Ăn chay kiêng sữa sẽ thiếu calci”

Có những trường phái ăn chay trường kiêng sữa, và những trường hợp này bị coi là không cung cấp đủ calci cần thiết cho cơ thể. Tuy vậy, calci không chỉ có trong sữa. Cơ thể có thể hấp thu tốt calci qua các loại rau màu xanh. Thậm chí người ăn chay còn dễ dàng tránh nguy cơ loãng xương hơn nhờ vào việc calci trong thức ăn chay rất dễ được tiêu hóa.

“Ăn chay không cân bằng dinh dưỡng”

Nếu bạn ăn chay đúng cách, thì tỉ lệ 3 chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể là protein, tinh bột, chất béo sẽ luôn cân bằng. Rau củ thậm chí tốt lành và ít gây tác dụng phụ như thịt. Người ăn thịt thậm chí dễ bị mất cân bằng dinh dưỡng hơn ở những người ngại ăn rau.

“Con người sinh ra để ăn thịt”

Dù loài người tiêu hóa tốt thịt cá, và có truyền thống ăn thịt, nhưng qua các nghiên cứu cho thấy rằng cơ thể người phù hợp với chế độ ăn rau quả hơn. Hệ tiêu hóa của loài người rất gần với các loại động vật ăn cỏ, và khác với các loài thú ăn thịt. Con người có răng nanh nhưng nhiều loài thú ăn cỏ cũng có răng nanh, và chỉ động vật ăn cỏ mới có xương hàm mở theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Cuối cùng: nếu con người vốn là động vật ăn thịt, chúng ta sẽ không bao giờ bị những bệnh như bệnh tim, ung thư, tiểu đường, gút, loãng xương…

Bảo Hòa (theo indiatimes.com)

IARC CÔNG BỐ 116 TÁC NHÂN UNG THƯ: CÓ TỤC ĂN TRẦU CỦA VIỆT NAM

Cách đây vài tuần, WHO đã gây bất ngờ khi liệt kê thịt muối, thịt đỏ, xúc xích, jambon,…vào những tác nhân ung thư hàng đầu, ngang với thuốc lá, thạch tín, rượu…

Mới đây, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) tiếp tục đưa ra danh sách 116 tác nhân gây nên bệnh ung thư. Ngoài những tác nhân quen thuộc như hút thuốc, hút thuốc thụ động, rượu, thịt đỏ…, danh sách này còn khiến nhiều người ngạc nhiên khi liệt kê những tập quán dân gian quen thuộc như ăn trầu với cau, trầu với thuốc lào…hay những tác nhân còn “lạ” như thuốc lá xông khói, làm giày dép, nội thất…


Thịt đỏ (bò, heo, dê, cừu…) tiếp tục bị coi là tác nhân gây ung thư.

Ăn trầu với cau bị liệt vào nguyên nhân gây ung thư hàng đầu.

DANH SÁCH 116 TÁC NHÂN GÂY UNG THƯ CỦA IARC

1. Hút thuốc lá

2. Tia tử ngoại, tắm nắng

3. Sản xuất nhôm

4. Nước uống chứa Asen

5. Sản xuất chất huỳnh quang

6. Sản xuất và sửa chữa giày dép, bốt.

7. Hoạt động cạo ống khói

8. Than khí hóa

9. Than chưng cất

10. Nhiên liệu sản xuất than cốc.

11. Làm đồ nội thất và tủ

12. Khai thác mỏ ngầm (tiếp xúc với khí phóng xạ)

13. Hút thuốc thụ động

14. Luyện sắt và thép

15. Sản xuất rượu isopropanol

16. Sản xuất thuốc nhuộm

17. Thợ sơn

18. Lát sàn và lợp mái nhà bằng nhựa đường

19. Cao su công nghiệp

20. Nghành nghề tiếp xúc với axit vô cơ mạnh (như axit sulfuric)

21. Hỗn hợp độc tố aflatoxins trong tự nhiên

22. Thức uống có cồn

23. Ăn trầu với cau

24. Ăn trầu với thuốc lào

25. Ăn trầu không

26. Các loại nhựa than đá

27. Nhựa đường

28. Khí phát thải trong nhà do việc đun bằng than đá

29. Khí thải diesel

30. Dầu khoáng chất chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ qua

31. Thuốc giảm đau, hạ sốt Phenacetin

32. Cây có chứa acid aristolochic (được sử dụng trong y học thảo dược Trung Quốc)

33. Chất Polychlorinated biphenyls (PCBs) – vốn sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện trước đây và hiện bị cấm ở nhiều quốc gia

34. Cá kho kiểu Trung Quốc

35. Dầu đá phiến

36. Bồ hóng

37. Các sản phẩm thuốc lá không khói

38. Bụi gỗ

39. Thịt qua chế biến

40. Acetaldehyd

41. 4-Aminobiphenyl

42. Axit aristolochic và thực vật có chứa chúng

43. Chất amiăng

44. Asen và các hợp chất asen

45. Azathioprine

46. ​​Benzen

47. Benziđin

48. Benzo [a] pyrene

49. Beryllium và các hợp chất beryllium

50. Chlornapazine (N, N-Bis (2-chloroethyl) -2-naphthylamine)

51. Bis (chloromethyl) ether

52. Clometyl methyl ether

53. 1,3-butadien

54. 1,4-butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)

55. Hợp chất Cadmium và cadmium

56. Chlorambucil

57. Methyl-CCNU (1- (2-Chloroethyl) -3- (4-methylcyclohexyl) -1-nitrosourea; Semustine)

58. Các hợp chất Crom (VI)

59. Ciclosporin

60. Các biện pháp tránh thai kết hợp hoóc môn chứa cả oestrogen và progestogen

61. Thuốc viên tránh thai dạng sử dụng hoóc môn theo trình tự (một giai đoạn chỉ dùng oestrogen và sau đó là giai đoạn dùng cả oestrogen và progestogen)

62. Cyclophosphamide

63. Diethylstilboestrol

64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benziđin

65. Virus Epstein-Barr

66. Oestrogen không steroid

67. Oestrogen, steroid

68. Liệu pháp điều trị oestrogen sau mãn kinh

69. Ethanol trong đồ uống có cồn

70. Erionite

71. Ethylene oxide

72. Etoposide đơn chất và trong dạng kết hợp với cisplatin và bleomycin

73. Formaldehyde

74. Chất bán dẫn gallium arsenide

75. Vi khuẩn gây loét hệ tiêu hóa Helicobacter pylori

76. Nhiễm Virus viêm gan B mãn tính

77. Nhiễm Virus viêm gan C mãn tính

78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia

79. Virut suy giảm miễn dịch tuýp 1

80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66

81. Virut tế bào Lympho T tuýp 1

82. Thuốc chữa ung thư Melphala

83. Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) kết hợp với tia cực tím bức xạ A

84. 4,4′-methylene-bis (2-chloroaniline) (MOCA)

85. MOPP và hóa trị liệu kết hợp khác bao gồm thuốc alkyl hóa

86. Khí độc lưu huỳnh mù tạt

87. 2-Naphthylamine

88. Bức xạ Neutron

89. Các hợp chất nickel

90. 4- (N-Nitrosomethylamino) -1- (3-pyridyl) -1-butanone (NNK)

91. N-nitrosonornicotine (NNN)

92. Sán lá gan

93. Ô nhiễm không khí ngoài trời

94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí ngoài trời

95. Photpho-32, phosphate

96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó

97. Vũ khí hạt nhân

98. Nuclide phóng xạ, phát tỏa hạt α, tích tụ bên trong

99. Nuclide phóng xạ, , phát tỏa hạt β, tích tụ bên trong

100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó

101. Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó

102. Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó

103. Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó

104. Nhiễm sán lá ký sinh trong máu

105. Tinh thể silica (trong thạch anh)

106. Bức xạ mặt trời

107. Phấn

108. Thuốc điều trị ung thư vú Tamoxifen

109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin

110. Thuốc gây độc tế bào Thiotepa (1,1 ‘, 1’-phosphinothioylidynetrisaziridine)

111. Thori-232 và các sản phẩm phân rã của nó

112. Treosulfan

113. Ortho-toluidine

114. Khí độc Vinyl chloride

115. Bức xạ tia cực tím

116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma

Theo Trí thức trẻ

 Gừng tươi không chỉ là một loại gia vị hấp dẫn cho các món ăn, nó còn mang lại những thay đổi tích cực trên cơ thể bạn, từ trong ra ngoài. Nên có sẵn gừng tươi ở nhà để sử dụng như một vị thuốc đề kháng, phòng chữa bệnh, và làm đẹp hiệu quả.

Sau đây là những tác dụng và phương pháp làm đẹp từ gừng tươi:

 

Giúp da trẻ lại

Gừng giúp làm ấm cơ thể, tạo sinh lực mới, tràn trề sức sống hơn. Bạn có thể sử dụng để tẩy da chết mỗi tuần 2 lần giúp làn da tươi mới, sáng mịn hơn.

Hỗn hợp gồm 1/2 chén đường, 1/4 chén dầu oliu, 2 thìa gừng xắt nhỏ, 1 quả chanh tươi. Trộn đều hỗn hợp trong một bát nhỏ và mát xa cơ thể đã được làm ướt trong vòng 15 phút. Sau đó rửa lại với nước ấm bạn sẽ có kết quả bất ngờ.

 

Làm mờ sẹo 

Thái gừng tươi thành từng lát mỏng rồi chà lên vùng da bị sẹo. Sau đó đắp gừng lên vết sẹo thâm từ 3 – 5 phút. Áp dụng phương pháp trên 2 – 3 lần/ngày, sau 2 tuần phần da bị thâm sẽ bình thường trở lại.

Đánh bay gàu

Gừng được xem là chất khử trùng đặc biệt, vì vậy có thể dùng nước gừng ấm thay thế dầu gội đầu để khắc phục vấn đề này. Trước tiên nên thái gừng tươi thành những miếng nhỏ hoặc giã nát, sau đó đắp đều lên da đầu khoảng 10-15 phút, cuối cùng dùng nước gừng ấm gội lại thật sạch. Nếu muốn diệt gàu triệt để, nên áp dụng 3 lần/tuần.

Trị nám da

Trộn đều nước ép gừng tươi, mật ong, nước hoa hồng theo tỷ lệ 1:1:1, rửa sạch da mặt, dùng bông sạch thấm đều hỗn hợp này massage nhẹ nhàng lên mặt, đặc biệt là vùng da bị nám để da hấp thụ dễ dàng hơn, khi hỗn hợp khô trên da, bạn tiếp tục thoa thêm 1 lớp khác, làm liên tục trong 20 phút rồi rửa mặt sach với nước ấm sau đó là nước lạnh, thực hiện 2 ngày 1 lần sẽ giúp trị nám hiệu quả.

Giúp da săn mịn

 

Sử dụng gừng tươi, làm sạch, xay nhuyễn trộn với muối tắm và massage nhẹ nhàng cơ thể 3 lần 1 tuần, mỗi lần 20 phút để giúp da săn chắc hơn, trẻ trung hơn, căng tràn sức sống, đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa hiệu quả hơn nhé, đây cũng là biện pháp hiệu quả giúp bạn đánh tan những vùng mỡ thừa trên cơ thể nữa đấy.

Giảm cân bằng gừng

Hòa 1 muỗng mật ong, 1 miếng gừng đập dập vào 200ml nước nóng là bạn đã có một ly nước ấm áp khi trời lạnh và thật kì diệu nó còn trợ giúp bạn giảm cân hữu hiệu.

Ăn gừng ngâm dấm hay một thìa con nước dấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa.
Trị chứng hôi nách, hôi chân

Gừng tươi chứa 20-25% là tinh dầu và 20-30% là chất cay. Các chất này có tác dụng ngăn ngừa quá trình ra mồ hôi và giúp vùng nách chân khô thoáng hơn cũng như chữa trị mùi hôi nách hôi chân hiệu quả. Bạn có thể rửa sạch một củ gừng tươi, ép lấy nước và bôi vào nách, chân ngày vài lần, thực hiện đều đặn sẽ giúp bạn loại bỏ được mùi hôi, cho nách được khô thoáng dễ chịu.

Theo Khoe & Dep

NHỮNG THỰC PHẨM TỐT NHẤT CHO TRÍ NHỚ

Cho dù bạn có hoạt động trí óc liên tục hay không, thì việc duy trì một não bộ khỏe mạnh, trí nhớ tốt là một điều quan trọng. Những thực phẩm sau đây không chỉ giúp não bộ hoạt động tốt, nhận thức minh mẫn, nó còn giúp phòng ngừa những bệnh liên quan đến não bộ như parkinson, alzeihmer, mất trí.

Cải bó xôi

Cải bó xôi là loại rau đặc biệt nhiều chất kali, nên nó được coi là loại thức ăn có ích nhất cho não. Kali duy trì tính dẫn điện của não bộ, ngăn tổn thương ở tế bào não, giảm thiểu nguy cơ bị mất trí nhớ.

Nghệ

Nghệ có tính kháng viêm cao, cùng với các chất chống oxy hóa trong củ nghệ, nó hỗ trợ rất tốt cho những người gặp chấn thương não. Nghệ cũng chống lại sự suy giảm khả năng nhận thức.

Táo

Trong táo có quercetin flavinoid là một chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ tốt cho não, chống các bệnh parkinson, alzeheimer, đồng thời phòng ngừa các bệnh về phổi và ung thư tuyến tiền liệt ở nam.

Cà chua

Trong cà chua có chứa lycopene, một chất chống oxy hóa với các tác dụng tốt cho não.

Bơ là loại trái cây siêu bổ dưỡng cho não với hàng loạt khoáng chất giúp tăng cường lượng oxy trong máu. Các chất chống oxy hóa trong quả này còn ngăn oxy hóa, viêm do các gốc tự do.

Trong cá, đặc biệt là cá hồi có acid béo omega 3 là chất rất bổ ích cho não. Nó ngăn được mất trí, alzeheimers, đột quỵ.

Trà xanh

Trong trà xanh cũng có nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng loại trừ các gốc tự do. Polyphrnols giúp ngăn protein tụ trong não bộ, làm giảm nguy cơ mất trí. Trà xanh được uống thường xuyên sẽ giúp tăng kết nối não, làm cải thiện bộ nhớ của bạn.

Thần Châu (theo boldsky.com)